Quẻ mệnh là một khái niệm rất thường gặp trong phong thủy. Nó còn có tên gọi là quái mệnh, mệnh quái, cung mệnh, cung phi,…
Quẻ mệnh là gì
Quẻ là chỉ một trong tám quẻ thuộc Bát quái. Đó là các quẻ Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài, Càn. Mệnh là chỉ người, để phân biệt với Trạch chỉ nhà. Ngoài ra còn có quẻ trạch, là quẻ của nhà.
Hiểu nôm na rằng, trong thế giới tự nhiên, vạn vật luôn luôn ứng với một quẻ trong Bát quái. Cũng như luôn ứng với một hành trong Ngũ hành. Người có quẻ của người. Nhà có quẻ của nhà. Một cái tên theo phong thủy cũng có quẻ của nó.
Vậy, quẻ mệnh là quẻ thuộc Bát quái tương ứng với mệnh của một người.
Đọc thêm bài viết về Bát quái trên Wikipedia
Trong phong thủy, thường khái niệm này hay dùng để chỉ quẻ ứng với gia chủ. Vì chủ nhà là người quan trọng nhất, quyết định cát hung trong phong thủy nhà.
Thuộc tính ngũ hành của quẻ mệnh
Mỗi quẻ trong Bát quái đều có thuộc tính ngũ hành của riêng nó. Thuộc tính ngũ hành này được xác định dựa trên phương vị của quẻ đó trên đồ hình Hậu thiên Bát quái. Cụ thể:
- Quẻ Khảm: thuộc hành Thủy
- Quẻ Cấn: thuộc hành Thổ
- Quẻ Chấn: thuộc hành Mộc
- Quẻ Tốn: thuộc hành Mộc
- Quẻ Ly: thuộc hành Hỏa
- Quẻ Khôn: thuộc hành Thổ
- Quẻ Đoài: thuộc hành Kim
- Quẻ Càn: thuộc hành Kim
Khi đọc quẻ của một người, người ta thường ghép tên quẻ kèm theo hành của nó. Ví dụ: Khảm Thủy, Ly Hỏa, Chấn Mộc…
Ứng dụng của quẻ mệnh
Mục đích chính là dùng để xét sự tương tác giữa người và nhà. Từ quẻ mệnh (người) và quẻ trạch (nhà) ta có sơ đồ phân vị Bát du niên trong phong thủy.
Như sơ đồ dưới đây là đồ hình phong thủy cho gia chủ mệnh Khôn và nhà hướng Ly (Nam). Như vậy quẻ mệnh là quẻ Khôn và quẻ trạch là quẻ Ly. Từ đó phân bố được Bát du niên như hình (Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên / Phúc Đức, Phục Vị, Họa Hại, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Tuyệt Mệnh).
Ngoài ra, quẻ mệnh cũng dùng để xét tương tác giữa người với các vật thể, các yếu tố xung quanh. Ví dụ như trang sức, cái tên, số điện thoại, ô tô xe máy… Mỗi vật thể đó, đồ dùng đó cũng có quẻ của riêng chúng. Khi ghép quẻ của người với các quẻ đó ta được một quẻ kép (trùng quái). Có tất cả 64 quẻ kép (xem thêm: Lục thập tứ quái) như vậy, với tính chất cát hung khác nhau. Từ đó mà luận đoán sự cát hung của mối tương tác giữa người với vật thể đó.
Có nhiều người sử dụng quẻ mệnh để xét sự tương sinh tương khắc về mặt ngũ hành. Ví dụ như mệnh là Khảm Thủy, thì nên sử dụng trang sức có màu trắng thuộc hành Kim (vì Kim sinh Thủy). Đây là một cách ứng dụng sai lầm. Vì hành Thủy ở đây bản chất là thuộc tính ngũ hành của phương Bắc (nơi quẻ Khảm đóng). Nên hành Thủy này không thể đại diện cho bản thể của người đó. Mà khi xét sự tương sinh tương khắc ngũ hành phải sử dụng Niên mệnh (hay hành bản mệnh) mới đúng.
Cách tính quẻ mệnh
Có thể xem bài viết chi tiết tại đây.