Nhà số 57 : Cửa TỐN với Chủ TỐN
(Phục vị trạch)
(Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Tốn)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Nhi nữ gian nan thị trùng phong. Ý nghĩa: Phụ nữ khốn khổ chính vì Gió gặp Gió. Phong là giáo chỉ vào Tốn (Tốn vi phong). Cửa Tốn gặp Chủ cũng Tốn tức là 2 Tốn cho nên nói là: trùng Phong.
• Theo phép Bát biến, từ Cửa Tốn biến 8 lần tới Chủ Tốn tất được Phục vị cho nên gọi là Phục vị trạch. Phục vị Mộc lâm Tốn là Mộc tinh đăng diện, sơ niên ắt đặng phát tài. Nhưng vì Tốn Tốn thuần Am, phụ nữ nắm quyền gia sản. Lại vì thuần Am thì Am thịnh mà Dương suy, nam nhân đoản thọ, phụ nữ nhiều hơn nam nhân, đến lâu sau phải tuyệt tự, nuôi nghĩa tử để giữ gìn sản nghiệp.
Cửa Tốn và Chủ Tốn phối 8 Bếp:
(Cửa Tốn Chủ Tốn là Đông tứ trạch, cho nên Đông trù là các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn thuộc kiết táo, còn Tây trù là các Bếp Kiền Khôn Chấn Đoài thuộc hung táo).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim là Tây trù, khắc cả Cửa Tốn Chủ Tốn, biến sinh 2 Họa hại, phụ nữ chết vì sanh đẻ, đoản thọ, hay bị bệnh.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, sanh Cửa Tốn Chủ Tốn, là Bếp Sinh khí đắc vị lại hỗ biến cũng được Sinh khí hữu khí, là một cái Bếp thượng thượng kiết, năm phước gom về, vinh hoa thông đạt nhất thế.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù, đối với hai Tốn toàn là Tuyệt mệnh, tương khắc, là cái Bếp tuyệt tự tán tài.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, hiệp với Cửa Tốn và Chủ Tốn là 3 Tốn tỷ hòa: tiền bạc thì có mà nhân đinh thì không. Tốn Tốn Tốn là ba Am ở chung, Am thịnh tất Dương suy, nam nhân đoản thọ.
5. Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa là Đông trù, đối với 2 Tốn Am Mộc đều gọi là Mộc Hỏa thông minh cách và biến sinh hai Thiên y là phúc thần vào nhà, phụ nữ hiền lương, thông minh tuấn tú. Nhưng Ly Tốn Tốn thuần Am: thiếu con thừa tự.
6. Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ là Tây trù, đối với Tốn Tốn tương khắc và là hai Ngũ quỷ rất hung hại.
7. Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim là Tây trù, đối với Tốn Tốn tương khắc và là hai Lục sát, lại ba cung thuần Am rất bất lợi cho phụ nữ, số người không thêm.
Nhà số 59 : Cửa TỐN với Chủ LY
(Thiên y trạch)
(Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Ly)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Phú quí, phạp tự: Phong Hỏa dương. Ý nghĩa: Giàu sang, hiếm hoi con cái: Gió Lửa đương đối nhau. Phú quí là giàu có danh vọng. Phạp tự là thiếu con thừa tự. Phong là gió chỉ Tốn, Hỏa là lửa chỉ vào Ly. Phong tỏa Dương là nói Tốn với Ly gặp nhau.
• Từ Cửa Tốn biến 6 lần tới Chủ Ly được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch. Tốn Mộc gặp Ly Hỏa được cách Mộc Hỏa thông minh rất tốt, giàu có cùng sang trọng, phụ nữ tuấn tú (tài trí hơn người), trọn nhà ưa làm việc phúc đức, hay giúp người lợi vật. Nhưng vì Tốn Ly thuần Am chẳng trưởng tấn về sau, nam nhân đoản thọ, thiếu con thừa tự, sống góa bụa.
Cửa Tốn với Chủ Ly phối 8 Bếp:
(Cửa Tốn Chủ Ly thuộc Đông tứ trạch, vậy nên Đông trù là những Bếp tốt, Tây trù là những Bếp hung hại).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim là Tây trù, đối với Cửa Tốn Chủ Ly đều bị tương khắc và biến sinh Họa hại cùng Tuyệt mệnh, khiến cho nam nữ đoản thọ, trụy thai, sanh đẻ chết, treo cổ chết.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, sanh Cửa Tốn và là Bếp Sinh khí đắc vị, đại kiết, đại lợi. Phú quí song toàn, hanh thông trên thế. Khảm với Chủ Ly hỗ biến được Diên niên thêm lợi cho Nhà ba tốt.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù, đối với Cửa Tốn tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, đối với Chủ Ly là tiết khí và hỗ biến Họa hại, là cái Bếp hung hại, không con thừa tự, góa bụa, bệnh da vàng, phù thũng, phong tật, đàn bà hung ác bảo dưỡng.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn là Am Dương tỷ hòa, đối với Chủ Ly là Am Dương tương sanh, biến sinh Diên niên cùng Sinh khí hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, phú quí tột đỉnh, nhân đinh càng ở lâu càng thêm đông.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện, đối với Chủ Ly tương sanh và hỗ biến Thiên y cũng thuộc về hạng Bếp Tốt, duy vì thuần Am nhân đinh bất lợi.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa là Đông trù, đối với Cửa Tốn tương sanh và là Bếp Thiên y, đối với Chủ Ly tỷ hòa và hỗ biến Phục vị hữu khí cũng thuộc về hạng Bếp tốt, sơ niên đại lợi, nhưng vì thuần Am, ở lâu bớt số nhân khẩu.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ là Tây trù, đối với Cửa Tốn Chủ Ly là Ngũ quỷ và Lục sát, mọi sự bất lợi, bà cháu bất hòa, phụ nữ làm loạn.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim là Tây trù, đối với Cửa Tốn Chủ Ly đều bị tương khắc và biến sinh Lục sát cùng Ngũ quỷ, rất hại cho nam nhân, đoản thọ, hiếm con thừa tự, gân xương đau nhức.
Nhà số 59 : Cửa TỐN với Chủ KHÔN
(Ngũ quỷ trạch)
(Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Phong đáo nhân môn; mẫu tiên vong. Ý nghĩa: Gió đến Cửa người: mẹ chết trước. Phong là gió chỉ vào Tốn. Nhân môn là Cửa người, ám chỉ vào Khôn (xem lời giải tượng nhà số 42). Khôn thuộc mẹ nay bị Tốn khắc nên nói mẹ chết trước (mẹ bị tai hại).
• Từ Cửa Tốn biến 2 lần tới Chủ Khôn phạm Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch. Cửa Tốn khắc Chủ Khôn là ngoài khắc vào trong, tai họa khởi lên cấp tốc. Lại phạm Ngũ quỷ sanh ra các vụ quan tụng (kiện thưa), trộm cướp, khẩu thiệt thị phi, vì phóng đãng và tửu sắc tài phiến mà sản nghiệp tiêu ma, bà cháu bất hòa, phụ nữ làm loạn, tà ma tác quái, bệnh tật tỳ vị, da vàng, phù thũng, nam nữ đoản thọ. Trước cũng sanh được hai con, về sau chẳng còn thừa tự, mẹ góa gìn giữ gia đình, con nuôi tranh điền sản.
Cửa Tốn với Chủ Khôn phối 8 Bếp:
(Cửa Tốn Đông cung gặp Chủ Khôn Tây cung cho nên gọi ngôi nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch. Vì vậy không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu, hễ Đông trù thì lợi cho Cửa mà hại cho Chủ, bằng Tây trù thì lợi cho Chủ mà hại Cửa).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim, đối với Cửa Tốn tương khắc nhưng đ6í với Chủ Khôn tương sanh, bên hại và bên lợi bằng nhau.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy sanh Cửa Tốn Am Mộc và là Bếp Sinh khí đắc vị, đại kiết. Nhưng Khảm bị Chủ Khôn khắc: bất lợi cho hàng trung nam.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ bị Cửa Tốn khắc và là Bếp Tuyệt mệnh: không con nối dõi tông đường. Nhưng Cấn với Chủ Khôn là Am Dương tỷ hòa, hỗ biến được Sinh khí tuy thất vị vẫn có phần lợi. Bếp này hung nhiều hơn kiết.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc, đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Diên niên Kim thất vị, tốt vừa vừa. Nhưng Chấn khắc Cửa Khôn bất lợi cho phụ nữ.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện khá tốt. Nhưng Tốn khắc Chủ Khôn bất lợi cho phụ nữ, đàn bà lớn tuổi.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa với Chủ Khôn hỗ biến ra Lục sát, nhưng Hỏa với Thổ tương sanh, cái hại qua loa. Còn Bếp Ly được Cửa Tốn ngoài sanh vào trong lại là Bếp Thiên y: bình an, vui mừng.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ với Chủ Khôn tỷ hòa Phục vị Mộc thất vị, sự tốt phớt qua. Nhưng Cửa Tốn khắc Bếp Khôn là ngoìa khắc vào trong, gọi là Ngũ quỷ xuyên cung táo, tai hại đến mau và mạnh.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim khắc Cửa Tốn và là Bếp Lục sát, lại Tốn Khôn Đoài là ba Am ở chung nam nữ đoản thọ, dùng nghĩa tử làm kế thừa tự. Nhưng Đoài với
Chủ Khôn tương sanh và hỗ biến được Thiên y Thổ hữu khí có lợi về mặt tiền tài, người trong nhà ưa làm việc thiện.
Nhà số 60 : Cửa TỐN với Chủ ĐOÀI
(Lục sát trạch)
(Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Đoài)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Phong sinh hiện Hổ, thương trưởng phụ. Ý nghĩa: Gió sanh thì hiện ra con Hổ, thương tổn đàn bà lớn. Phong là gió chỉ vào Tốn, Hổ là Bạch hổ ám chỉ Đoài (xem lời tượng nhà số 27). Phong sanh hiện Hổ là ý nói Cửa Tốn gặp Chủ Đoài. Đàn bà lớn bị tổn hại, vì Tốn thuộc trưởng nữ bị Đoài khắc.
• Từ Cửa Tốn biến 4 lần tới Chủ Đoài phạm Lục sát cho nên gị là Lục sát trạch. Đoài khắc Tốn là Am khắc Am: phụ nữ bất hòa. Kim khắc Mộc ứng gân xương đau nhức. Tốn với Đoài thuần Am, nam nữ chẳng trường thọ, các việc bất hạnh như: góa bụa, không con thừa tự, dùng nghĩa tử giữ gia sản.
Cửa Tốn với Chủ Đoài phối 8 Bếp:
(Cửa Tốn Đông cung gặp Chủ Đoài tây cung, ngôi nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch, không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu, vì Đông trù thì lợi cho Cửa mà hại Chủ, bằng Tây trù thì lợi cho Chủ mà hại Cửa).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim khắc Cửa Tốn Mộc, Dương khắc Am rất tai hại cho phụ nữ, thứ nhất là trưởng nữ. Nhưng Kiền đối với Chủ Đoài tỷ hòa và hỗ biến Sinh khí tuy thất vị vẫn có lợi cho lão ông và thiếu nữ hay cho cha và con gái nhỏ.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy sanh Cửa Tốn Am Mộc và là Bếp Sinh khí đắc vị rất tốt. Còn Khảm với Chủ Đoài hỗ biến Họa hại nhưng tương sanh. Bếp này lợi nhiều hơn hại.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ bị Cửa Tốn khắc và là bếp Tuyệt mệnh, nhưng Cấn với Chủ Đoài tương sanh và hỗ biến Diên niên hữu khí. Bếp này hung kiết tương đương.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Diên niên, nhưng Chấn với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh. Bếp này hung kiết tương đương.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện khá tốt, nhưng Tốn với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến ra Lục sát khá hung. Suy theo du niên thì lợi hại có thể tương đương, nhưng vì Tốn Đoài Tốn thuần Am mà tuyệt Dương, Bếp này hung nhiều hơn kiết.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa đối với Cửa Tốn tương sanh và là Bếp Thiên y, phúc thần tương trợ. Nhưng Ly với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến Ngũ quỷ đại hung. Cũng như Bếp Tốn trên, Bếp này thuần Am mà tuyệt Dương hung nhiều hơn kiết.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ bị Cửa Tốn khắc và là Bếp Ngũ quỷ xuyên cung, mọi việc bất lợi. Dù Khôn với Chủ Đoài tương sanh và hỗ biến Thiên y hữu khí rất tốt cũng không cứu trừ hết các việc hại của Ngũ quỷ.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim với Chủ Đoài tỷ hòa Phục vị vô khí chẳng thấy rõ sự tốt. Nhưng Đoài hắc Cửa Tốn rất bất lợi, nam nữ yểu thọ, chẳng có con thừa tự, gân xương đau nhức.
Nhà số 61 : Cửa TỐN với Chủ KIỀN
(Họa hại trạch)
(Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Kiền)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Phong Thiên đông thống, sát trưởng phụ. Ý nghĩa: Gió Trời đau nhức, chết phụ nữ lớn. Phong là gió chỉ vào Tốn. Thiên là Trời chỉ vào Kiền. Tốn thuộc trường nữ bị Kiền khắc nên nói là sát trưởng phụ, đàn bà lớn bị sát hại. Nhà có Cửa Tốn với Chủ Kiền hay sanh bệnh đau nhức và làm hại phụ nữ lớn.
• Từ Cửa Tốn biến 5 lần tới Chủ Kiền phạm Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. Kiền khắc Tốn là Dương Kim khắc Am Mộc, Dương thắng Am suy, phụ nữ đoản thọ, sanh đẻ chết, tật mắt, lưng mông tim bụng đau nhức. Tuy nhiên, lúc sơ niên (độ 10 năm đầu trở lại) cũng đặng phát tài, phát nhân đinh và phát công danh nhỏ. Đó bởi Tốn Am Mộc là cây gỗ còn nguyên gặp Kiền Dương Kim là búa dao rắn bén đẽo chuốt thành quí khí (như tủ, bàn, ghế…). Nếu ngôi nhà này là Đông trạch mà Cửa cái tại Tốn Hướng và Sơn chủ tại Kiền thì nên dùng 2 ngăn làm Phòng chúa để được Vũ khúc Kim tinh đăng diện có thể đại phát phú quí tới 30 năm.
Cửa Tốn với Chủ Kiền phối 8 Bếp:
(Cửa Tốn Đông cung gặp Chủ Kiền Tây cung, ngôi nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch, không có Bếp nào trọn kiết hay trọn hung. Bởi Đông trù thì lợi cho Cửa mà hại Chủ, bằng Tây trù thì lợi cho Chủ mà hại Cửa).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim cũng như Chủ Kiền khắc Cửa Tốn thuộc Am rất bất lợi cho hàng phụ nữ. Còn Kiền với Chủ Kiền tỷ hòa Phục vị Mộc vô khí, không chắc có lợi chi.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy với Chủ Kiền tuy hỗ biến Lục sát mà tương sanh, sự hại không nhiều. Còn Khảm đối với Cửa Tốn Am Dương chính phối và là Bếp Sinh khí Mộc đắc vị, nhân đinh thịnh vượng mà ít phát tài.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ bị Cửa Tốn khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, sanh ra các vụ góa bụa, phong tật, thiếu con thừa tự. Nhưng Cấn với Chủ Kiền tương sanh, hỗ biến Thiên y hữu khí, khiến cho gia đạo thuận hòa, cha con hiệp đạo, nhà hay làm phước.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Diên niên tuy thất vị vẫn tốt. Nhưng Chấn với Chủ Kiền tương khắc và phạm Ngũ quỉ đại hung, rất bất lợi. Bếp này hung nhiều hơn kiết.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện khá lợi về kinh tế. Nhưng Tốn bị Chủ Kiền khắc hỗ biến ra Họa hại khiến cho âm nhân đoản thọ, tim mông đau nhức.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa đối với CửaTốn tương sanh, đối với Chủ Kiền tương khắc, hung kiết tương đương.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ đối với Chủ Kiền tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí rất tốt. Nhưng Khôn đối với Cửa Tốn tương khắc và là bếp Ngũ quỷ xuyên cung rất hung. Rất tốt và rất hung tương đương, nhưng cái hung của Ngũ quỷ do chính biến nặng hơn cái tốt của Diên niêndo hỗ biến. Ngũ quỷ lâm Khôn thọ khắc hại phụ nữ đoản thọ, sanh các chứng bệnh tỳ vị, da vàng, phù thũng.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim đối với Cửa Tốn tương khắc, đối với Chủ Kiền tỷ hòa, biến sinh Sinh khí và Lục sát, kiết hung bằng nhau.
Nhà số 62 : Cửa TỐN với Chủ KHẢM
(Sinh khí trạch)
(Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Ngũ tử đăng khoa thị Phong Thủy. Ý nghĩa: Năm con thi đỗ chính là Gió Nước. Phong là gió chỉ vào Tốn, Thủy là nước chỉ vào Khảm, ấy là nói ngôi nhà có Cửa Tốn và Chủ Khảm. Đây là Sinh khí trạch đắc vị, rất thắng lợi về công danh. Và vì Sinh khí thuộc Mộc ứng số 5 nên nói 5 con đỗ đạt.
• Từ Cửa Tốn biến 1 lần tới Chủ Khảm được Sinh khí cho nên gọi nhà này là Sinh khí trạch. Sinh khí Mộc lâm Khảm Thủy đắc vị, cũng gọi là Tham lang Mộc tinh đắc vị ứng: năm con thi đỗ, nam nữ có tài trí hơn người, con hiếu cháu hiền, con cháu đầy nhà, giàu sang cực phẩm, vợ chồng thương kiính nhau, khoa cử đỗ liên miên, đời đời vinh hoa tiếp nối, nhân đinh đại vượng (càng thêm đông), phụ nữ hiền lương, trong nhà không có người nào dân thường. Thật là một kiểu nhà đệ nhất tốt.
Cửa Tốn với Chủ Khảm phối 8 Bếp:
(Cửa Tốn gặp Chủ Khảm thuộc Đông tứ trạch cho nên Đông trù là những Bếp tốt, còn tây trù là những Bếp hung hại).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim là Tây trù, khắc Cửa Tốn làm tổn hại vợ con, gân xương đau nhức, sanh đẻ chết (chết mẹ hoặc chết con). Nhưng lại cũng phát khoa cử, phát giàu có lớn và nhân đinh đại vượng. Chú ý: Đây là cái Bếp đặc biệt ở trường hợp đặc biệt, luận ra như vầy: Cửa Tốn Am Mộc là cây gỗ còn nguyên gặp Kiền Dương Kim là búa dao cứng bén đẽo chuốt thành vật quí giá. (Nhưng nếu Chấn gặp Kiền không thể luận như vậy, vì Chấn thuộc Dương Mộc là vật khí đã thành hình như bàn, ghế, tủ nay gặp Kiền là dao búa đẽo chuốt vào nữa thì hư hỏng mất).- Lại cũng luận như vầy: Tốn Am Mộc thuộc Can At, Kiền Dương Kim thuộc Can Canh, vậy At với Canh là Can hạp rất tốt, (Nhưng Chấn gặp Kiền Canh luận như vậy không được, vì Chấn Dương Mộc thuộc Can Giáp với Canh là Can phá, rất hại).- Lại còn luận như vầy: Bếp Kiền Kim sanh Chủ Khảm Thủy, rồi Chủ Khảm sanh Cửa Tốn Mộc, Kim sanh Thủy, rối Thủy sanh Mộc là cách sanh tiến tới rất tốt, có thể giải hóa được cái khắc của Kiền với Tốn. (Dầu Bếp Kiền với Chủ Khảm hỗ biến Lục sát là chỗ bất lợi, nhưng ở trường hợp này gọi là tá hung vi kiết: mượn kẻ dữ giúp mình nên việc hay).
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù cũng như Chủ Khảm, đối với Cửa Tốn là Sinh khí đắc vị. Nhà Sinh khí lại được Bếp Sinh khí, đại kiết, đại lợi, phúc lộc thọ gồm đủ, phụ nữ thông minh.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù, đối với Cửa Tốn và Chủ Khảm đều bị tương khắc, tiểu nhi khó nuôi dưỡng. Nhà vốn sanh 5 con sau mất 3 người.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Diên niên, đối với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến được Thiên y, hiệp vbới Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, đại kiết, đại lợi. Cũng gọi Bếp Chấn này là Đông trù tư mạng đệ nhất tốt.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện, đối với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí là cái bếp đại kiết, phú quí song toàn, nhân đinh địa vượng (số người thêm rất đông).
6. Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa là Đông trù, đối với Cửa Tốn tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị, đối với Chủ Khảm hỗ biến được Diên niên, là cái bếp đại kiết, đại lợi, hiệp với Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, phúc lộc thọ gồm đủ.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ là tây trù, đối với Cửa Tốn tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ, đối với Chủ Khảm cũng tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh, rất tai hại cho trung nam, người mất nhà tan, mỗi sự mỗi bất lợi.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim là Tây trù khắc Cửa Tốn và là Bếp Lục sát. Phụ nữ đoản thọ. Đoài với Chủ Khảm hỗ biến Họa hại cũng bất lợi.
Nhà số 63 : Cửa TỐN với Chủ CẤN
(Tuyệt mệnh trạch)
(Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Phong Sơn quả mẫu đa phạp tự. Ý Nghĩa: Gió núi mẹ góa rất hiếm con cái. Phong là gió chỉ vào Tốn, Sơn là núi chỉ vào cấn. Quả mẫu là mẹ góa bụa. Phạp tự là không có con thừa tự. Là nhà Tuyệt mệnh nên lời tượng ứng như vậy.
• Từ Cửa Tốn biến 7 lần tới Chủ Cấn phạm Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch. Ở nhà này ắt tiểu nhi thọ hại (Cấn bị khắc). Ba lớp người góa bụa và phải nuôi con họ khác làm kế thừa tự (Tuyệt mệnh). Cửa Tốn khắc Chủ Cấn là từ ngoài khắc vào trong rất nguy, nào là thưa kiện, nào là trộm cướp. Cấn thuộc Thổ bị khắc nên sanh các chứng bệnh dạ dày, lá lách, da vàng Cấn Đông bắc có sao Cơ (Cơ thủy báo) hay làm gió lại gặp Tốn cũng gió cho nên bị phong tật nặng.
Cửa Tốn với Chủ cấn phối 8 Bếp:
(Cửa Tốn Đông cung gặp Chủ Cấn tây cung, ngôi nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch, không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu. Vì hễ Đông trù thì lợi cho Cửa mà hại Chủ, Tây trù thì lợi cho Chủ mà hại Cửa).
1. Bếp Kiền: Bếp kiền Dương Kim khắc Cửa Tốn và là bếp Họa hại khiến cho phụ nữ đoản thọ, sanh sản chết. Nhưng Kiền với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí năng trừ giảm các tai họa.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy sanh Cửa Tốn và là Bếp Sinh khí đắc vị rất tốt. Nhưng Khảm với Cấn tương khắc và hỗ biến Ngũ quỷ, bất lợi cho hàng tiểu nhi.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ bị Cửa Tốn khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, bất lợi cho tiểu nhi, không con thừa tự, bệnh phong. Nhưng Cấn với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến được Phục vị Mộc thất vị, không có lợi gì nhiều.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Chủ Tốn tỷ hòa và là Bếp Diên niên tuy thất vị cũng là bếp tốt. Nhưng Chấn khắc Chủ Cấn và hỗ biến ra Lục sát, thiếu nam thọ hại. Bếp này hung kiết tương đương.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là bếp Phục vị đăng diện khá tốt. Nhưng Tốn khắc Chủ cấn và hỗ biến Tuyệt mệnh, không con thừa tự, góa bụa. Bếp này hung nhiều hơn kiết.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa đối với Cửa Tốn tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị và được cách Mộc Hỏa thông minh, điền sản đầy thịnh, phụ nữ nên nhà (muốn rõ nhiều hơn, thỉnh xem tới phần B, Bếp số 48). Nhưng Ly Hỏa đốt Chủ Cấn là cách phụ nữ tánh cương cường (cứng cỏi), vợ đoạt quyền chồng, kinh mạch chẳng điều, bị băng huyết, con trai con gái gian nan.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ bị Cửa Tốn khắc và là Bếp Ngũ quỷ đại hung (xem những việc ứng của Bếp số 55 trong phần B). Nhưng Khôn với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí thất vị cũng có phần tốt. Bếp này hung 10 phần, kiết 3 phần.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim khắc Cửa Tốn và là bếp Lục sát bất lợi (xem sự việc ứng của Bếp số 62 trong phần B). Nhưng Đoài với Chủ cấn tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí, có lợi về tiền tài và sức khỏe cho nhân khẩu.
Nhà số 64 : Cửa TỐN với Chủ CHẤN
(Diên niên trạch)
(Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Phong Lôi công danh như Hỏa thổi. Ý nghĩa: Gió Sấm, công danh như lửa thổi bùng. Phong là gió chỉ vào Tốn, Lôi là Sấm chỉ vào Chấn. Công danh là khoa cử, quan tước, công danh phát lên mau lắm cho nên nói như lửa thổi cháy bùng lên.
• Theo phép Bát biến thì từ Cửa Tốn biến 3 lần tới chủ chấn được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Chấn với Tốn là 2 Mộc có đủ Am Dương rất thịnh tốt, nay gặp Diên niên Kim khắc (đẽo chuốt, cưa bào…) taọi tác thành lương đống (rường cốt), công danh phát lên đệ nhất mau. Trước bần cùng như cây còn vỏ xem ra rất tầm thường, nhưng sau bỗng nên giàu có to như cây đã chuốt thành vật quí giá. Cũng như nhà số 50 (Cửa Chấn với Chủ Tốn) có tên là : một tiếng sấm nổ trên đất bằng: khi ra đi là hạng tú tài, lúc về là bậc Trạng nguyên, bậc lương đống của nước nhà.
Cửa Tốn với Chủ Chấn phối 8 Bếp:
(Cửa Tốn với Chủ Chấn thuộc Đông tứ trạch cho nên Đông trù là những Bếp tốt, còn tây trù là những bếp hung hại).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim là Tây trù, đối với Cửa Chủ là Tốn Chấn đều hính khắc và biến sinh Họa hại cùng Ngũ quỷ đại hung, tồn nam hại nữ, gia bại nhân vong (nhà bại, người mất).
2. Bếp Khảm: bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, đối với Cửa Tốn là Sinh khí đắc vị, phúc lộc đầy đủ, khoa cử đậu liền liền, là cái bếp đại kiết đại lợi. Lại Khảm với Chấn hỗ biến Thiên y là phúc thần thêm tốt, thành Nhà ba tốt.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là tây trù, đối với Cửa Tốn Chủ Chấn đều tương khắc, tiểu nhi mang bệnh tỳ vị rất khó nuôi dưỡng, không con thừa tự.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn và Chủ Chấn đều đặng tỷ hòa, đại lợi, biến sinh Diên niên và Phục vị.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn và Chủ Chấn đều đặng tỷ hòa, là cái Bếp sanh ngàn cụm mây lành, gia đạo hưng long, biến sinh Phục vị và Diên niên.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa là Đông trù đối với Cửa Tốn Chủ Chấn đều đặng tương sanh và biến sinh Thiên y cùng Sinh khí thành Nhà ba tốt, là cái Bếp đại lợi, công danh hiển đạt, nhân đinh càng nhiều, vợ chồng thương kính, sinh phát gái tài năng.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ tây trù, đồng bị Cửa Tốn và Chủ Chấn khắc, và là Bếp Ngũ quỷ, mẹ già đoản thọ, không con thừa tự, gia đạo bất hòa, khổ vì các chứng bệnh da vàng, phù thũng, bệnh lao.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim Tây trù, khắc cả Cửa Tốn và Chủ Chấn, biến sinh Lục sát cùng Tuyệt mệnh, khiến cho nam nữ đoản thọ, gân xương đau nhức, hao tán tiền của.