Giếng nước, bể nước và cống thoát nước là những thành phần đặc biệt của một căn nhà. Vì đó là nơi nước đến (Thủy lai) và nước đi (Thủy khứ).
Giếng nước, bể nước
Đặc điểm
Nhà ở trước đây thường lấy nước từ các con sông, con suối trước nhà. Đó được coi là các mạch dẫn Khí từ nơi khác đến. Cũng có nhà đào giếng khơi lấy nước. Đây được coi là phương Thủy đến (Thủy lai).
Ngày nay, nước đa phần do các nhà máy nước cung cấp. Hoặc có nhà thì khoan giếng bằng máy nén áp lực. Lúc đó, vòi nước máy hay miệng giếng nước cũng được coi là phương Thủy lai.
Bể nước thường có 2 loại: bể nước ngầm dưới lòng đất và bể nước kim loại đặt trên cao, đều có tác dụng trữ nước. Sau đó nước từ các bể này mới chảy đến các tầng của nhà để sử dụng.
Vòi nước, bể nước, giếng nước… đều là phương Thủy lai, và cần tuân theo các nguyên tắc sau:
Các nguyên tắc chung
- Phương Thủy lai thì phải là phương vị tốt lành, tránh du niên xấu (trong Bát du niên).
- Nên từ các phương thuộc Mộc, Kim hay Thủy, tránh phương thuộc Hỏa, Thổ.
- Tránh ở ngay dưới các không gian thuộc Hỏa như phòng bếp, phòng thờ. Đặc biệt tránh gần bếp và bàn thờ.
- Kỵ ở trước, sau, trái, phải, chính giữa của ngôi nhà, cũng kỵ ở phía trước nhà chính, phía trước cổng chính, cửa chính, phía sau bếp, sau giường.
- Giếng nước tránh các phương vị phạm Hoàng tuyền
Các nguyên tắc theo Huyền Không
- Nên ở các phương có sao chủ hướng (hướng tinh) là sao sinh vượng. Tránh sao suy tử.
- Giếng nước thích hợp ở phương vị thiên can chính kim trên địa bàn la bàn, tức là các phương: Càn, Khôn, Cấn, Tốn, Ất, Tân, Đinh, Quý, Giáp, Canh, Bính. Kỵ ở phương vị Thìn, Tuất, Sửu, Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.
- Nếu giếng nước ở cung có tổ hợp phi tinh 1-4, 4-1, 1-6, 6-1, lại gặp vận vượng thì có thể xem là Văn bút, chủ “Thi cử đỗ đạt cao, ghi danh bảng vàng, tiền đồ rộng mở”.
- Sao Tỉnh (Tỉnh nghĩa là giếng nước) trong 28 sao (Nhị thập bát tú) ở vị trí cung Mùi. Bởi vậy đào giếng ở vị trí cung Mùi được cho là cảm ứng phù hợp với các sao trên trời. Là phương vị may mắn, thuận lợi. Hiện nay thay thế bằng 3 phương vị Đinh, Mùi, Khôn. Ba phương vị này được coi là phương vượng khí, phù hợp với phi tinh bàn Huyền Không để bố trí giếng.
- Giếng nước ở phương vị Thành môn là tốt.
Bể phốt, cống thoát nước
Ngược lại với giếng nước, bể nước, thì bể phốt và cống thoát nước được coi là nơi Thủy đi (Thủy khứ). Lúc này lại cần tuân theo các nguyên tắc sau:
- Phương Thủy khứ thì phải là phương vị xấu, tránh du niên tốt (trong Bát du niên).
- Nên ở các phương có sao chủ hướng (hướng tinh) là sao suy tử. Tránh sao sinh vượng.
- Nên từ các phương thuộc Mộc, Kim hay Thủy, tránh phương thuộc Hỏa, Thổ.
- Tránh ở ngay dưới các không gian thuộc Hỏa như phòng bếp, phòng thờ. Đặc biệt tránh gần bếp và bàn thờ.
- Cống thoát nước nên ở nơi kín, tránh lộ ra ngoài. Nước nên chảy thuận theo thế đất, uốn lượn từ phương vị Thiên Can. Như vậy khí sẽ không bị phân tán. Nếu chảy ào ào đi thẳng là không tốt cho việc tụ tài.
- Cống thoát nước không được nằm ở các phương vị thuộc Địa chi. Đặc biệt là 4 phương vị Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
- Cống thoát nước tránh vị trí mệnh của trạch chủ, tức vị trí địa chi năm. Ví dụ, chủ nhà sinh năm Nhâm Tuất 1982, thì cống thoát nước phải tránh sơn Tuất.
- Cống thoát nước tránh các phương vị phạm Hoàng tuyền
- Cống thoát nước chảy đi ở phương vị Thành môn là tốt.