Thiên can là một khái niệm thường gặp khi nói về tuổi của một người. Nó gọi tắt là Can, trong chữ Can chi. Vậy ý nghĩa của nó như thế nào?
Thiên can là gì
Thiên can (天干 – Heaven Stem) là tên đầy đủ của Can. Nó thường được ghép cặp với Địa chi (地支 – Earth Branch). Cả cặp sẽ là Thiên can địa chi, hay Thập thiên can thập nhị địa chi. Nó là hệ thống đánh số thành chu kỳ được dùng tại các nước có nền văn hóa Á Đông như: Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore và một số quốc gia khác. Nó được áp dụng với tổ hợp chu kỳ 60 trong âm lịch nói chung để xác định tên gọi của thời gian (ngày, giờ, năm, tháng) cũng như trong chiêm tinh học. Người ta cho rằng nó có xuất xứ từ thời nhà Thương ở Trung Quốc.
Tên năm âm lịch của một năm bất kỳ sẽ luôn bao gồm 2 thành phần Can và Chi. Ví dụ năm 1945 là năm Ất Dậu thì chữ Ất là thiên can, chữ Dậu là địa chi. Các cặp can chi sẽ lặp lại theo chu kỳ 60 năm, nên đến năm 2005, 2065 sẽ lại là năm Ất Dậu.
Xem thêm bài viết trên Wikipedia
Có các thiên can nào
Sở dĩ gọi Thập thiên can vì có tất cả 10 (thập) thiên can, bao gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm và Quý.
- Giáp (甲): thuộc Dương Mộc
- Ất (乙): thuộc Âm Mộc
- Bính (丙): thuộc Dương Hỏa
- Đinh (丁): thuộc Âm Hỏa
- Mậu (戊): thuộc Dương Thổ
- Kỷ (己): thuộc Âm Thổ
- Canh (庚): thuộc Dương Kim
- Tân (辛): thuộc Âm Kim
- Nhâm (壬): thuộc Dương Thủy
- Quý (癸): thuộc Âm Thủy
Thiên can xung hợp
Trong thập thiên can, tồn tại 2 dạng quan hệ: hợp (tốt) và xung (xấu).
Tương hợp
- Ất và Canh
- Bính và Tân
- Đinh và Nhâm
- Mậu và Quý
- Kỷ và Giáp
Tương xung (tương hình)
- Canh hình Giáp
- Tân hình Ất
- Nhâm hình Bính
- Quý hình Đinh
- Giáp hình Mậu
- Ất hình Kỷ
- Bính hình Canh
- Đinh hình Tân
- Mậu hình Nhâm
- Kỷ hình Quý