Trong nghệ thuật đặt tên (Danh tính học) của người Trung Quốc cổ đại rất chú trọng đến Ngũ cách. Vậy ngũ cách tinh như thế nào là đúng?
Ngũ cách là gì
Ngũ cách là năm cách, đại diện cho tổng thể toàn bộ các yếu tố liên quan đến vận mệnh của một con người. Bao gồm:
Thiên cách (tiếng Anh: Heaven, tiếng Trung: 天格, bính âm: Tian Ge). Thiên cách (Họ) không có ảnh hưởng nhiều đến cuộc đời của thân chủ nhưng nếu kết hợp với nhân cách, lại có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công trong sự nghiệp.
Nhân cách (tiếng Anh: Human, tiếng Trung: 人格, bính âm: Ren Ge). Nhân cách là trung tâm của lý số phẫu tượng tên người, có ảnh hưởng lớn nhất đối với cuộc đời con người về vận mệnh, tính cách, thể chất, năng lực, sức khoẻ, hôn nhân.
Địa cách (tiếng Anh: Earth, tiếng Trung: 地格, bính âm: Di Ge). Địa cách chủ yếu ảnh hưởng đến cuộc đời con người từ tuổi nhỏ đến hết tuổi thanh niên (từ 1-39 tuổi), vì vậy nó còn gọi là Địa cách tiền vận.
Ngoại cách (tiếng Anh: Networking, tiếng Trung: 外格, bính âm: Wai Ge). Ngoại cách cũng có ảnh hưởng đến các mặt của cuộc đời nhưng không bằng Nhân cách. Từ mối quan hệ lý số giữa Ngoại cách và Nhân cách, có thể suy đoán mối quan hệ gia tộc và tình trạng xã giao.
Tổng cách (tiếng Anh: Total, tiếng Trung: 总格, bính âm: Zong Ge). Tổng cách chủ yếu ảnh hưởng đến cuộc đời con người từ tuổi trung niên đến tuổi già (từ 40 tuổi trở đi) vì vậy còn gọi là Tổng cách hậu vận.
Tính ngũ cách như thế nào?
Ngũ cách được cấu thành từ số nét của họ tên. Nên để tính được ngũ cách, ta phải biết được số nét của từng chữ trong họ và tên (bằng tiếng Hán phồn thể). Sau đó tiến hành cộng số nét để tìm ra ngũ cách. Cụ thể:
- Thiên cách: là tổng số nét chữ của họ (họ kép) hoặc cộng với 1 nếu là họ đơn.
- Nhân cách: là số nét của chữ cuối của họ và chữ đầu của tên.
- Địa cách: là số nét của tên. Nếu tên là đơn thi cộng thêm 1.
- Ngoại cách: là số nét của chữ đầu của họ và số nét chữ cuối của tên.
- Tổng cách: tổng số nét của họ tên.
Tính ngũ cách: thiên cách
Thiên cách: là tổng số nét chữ của họ (họ kép) hoặc cộng với 1 nếu là họ đơn.
Họ kép là họ bao gồm 2 chữ. Thiếu chữ nào cũng không thành họ. Ví dụ: Gia Cát, Công Tôn,… Chủ yếu ở Trung Quốc mới dùng họ kép. Còn ở Việt Nam thì chỉ có họ đơn là chính. Ở Huế có họ Tôn Nữ là họ kép nhưng chủ yếu ở cung đình xưa, ngày nay cũng không còn nhiều.
Nhiều người nhầm lẫn các trường hợp như họ Nguyễn Xuân, Lê Hữu,… là họ kép. Nhưng kỳ thực không phải. Dù cả gia tộc đó đều có tên bắt đầu bằng Nguyễn Xuân, nhưng thực chất vẫn là họ Nguyễn. Chữ Xuân chỉ là chữ lót, mang tính chất chi phái của dòng họ đó mà thôi.
Tương tự các trường hợp ghép họ của mẹ vào sau họ của bố cũng không phải họ kép. Ví dụ: Trần Lê Anh Thư, Nguyễn Dương Yên Chi,…
Như vậy khi tính ngũ cách, thì thiên cách sẽ lấy tổng số nét của 2 chữ lại nếu là họ kép. Còn nếu là họ đơn thì đơn giản ta chỉ lấy số nét của họ cộng thêm với 1.
Tính ngũ cách: Nhân cách
Nhân cách: là số nét của chữ cuối của họ và chữ đầu của tên.
Ví dụ: Gia Cát Khổng Minh. Thì Gia Cát là họ kép. Chữ cuối của họ là chữ Cát. Chữ đầu của tên là chữ Khổng. Lưu ý ở Trung Quốc không có khái niệm chữ lót, chữ đệm. Mà họ coi toàn bộ phần chữ phía sau của họ là tên. Như vậy Nhân cách ở đây bằng số nét chữ Cát + Khổng.
Ví dụ: Nguyễn Minh An. Thì Nguyễn là họ đơn, nên chữ cuối của họ cũng chính là Nguyễn. Chữ đầu của tên là Minh. Nhân cách bằng số nét của Nguyễn + Minh.
Tính ngũ cách: Địa cách
Địa cách: là số nét của tên. Nếu tên là đơn thi cộng thêm 1.
Như trên đã nói, tên là bao gồm tất cả các chữ phía sau họ. Có nghĩa là trường hợp Nguyễn Minh An thì địa cách sẽ là số nét của Minh + An.
Với trường hợp tên đơn, ví dụ tên Trần Đăng. Thì khi tính ngũ cách, địa cách sẽ là số nét của chữ Đăng cộng thêm 1.
Tính ngũ cách: Ngoại cách
Ngoại cách: là số nét của chữ đầu của họ và số nét chữ cuối của tên. Nếu họ là họ đơn, thì lấy số nét chữ cuối của tên cộng thêm 1.
Quay lại trường hợp: Gia Cát Khổng Minh. Thì Ngoại cách bằng số nét của chữ Gia (chữ đầu của họ) + số nét của chữ Minh (chữ cuối của tên).
Trường hợp họ đơn như Nguyễn Minh An. Thì ngoại cách bằng số nét của chữ An + 1.
Tính ngũ cách: Tổng cách
Tổng cách: tổng số nét của họ tên. Trường hợp này thì đơn giản rồi. Cứ lấy tổng số nét của toàn bộ các chữ cộng lại là xong.
Cách tính ngũ cách như trên có chính xác không
Có người khi sử dụng dịch vụ đặt tên con theo phong thủy của chúng tôi đã dẫn ra một nguồn (không tiện trích dẫn). Nguồn đó có cách tính ngũ cách khác với của chúng tôi. Vậy cách nào là đúng. Liệu chúng tôi làm theo như trên có chính xác không.
Đầu tiên, chúng tôi xin được dẫn từ cuốn sách Chọn tên theo phương pháp khoa học – tác giả Hứa Thiệu Long
Sách Chọn tên theo phương pháp khoa học – tác giả Hứa Thiệu Long
Sách này do Nguyễn Kim Dân biên dịch từ sách tiếng Hán của tác giả Hứa Thiệu Long, được NXB Văn hóa thông tin xuất bản năm 1995. Đây được coi là cuốn sách đầu tiên về Danh tính học được biên dịch ở Việt Nam. Cũng là cuốn sách được coi là đúng đắn và đầy đủ nhất về Danh tính học đặt tên ở Việt Nam.
Sách này có lấy 2 ví dụ về tính ngũ cách cho họ đơn (Dương Truyền Quảng) và họ kép (Âu Dương Thiên Nguyên) như sau. Các bạn có thể tự kiểm tra bằng cách của chúng tôi ở trên xem có chính xác hay không là biết.
Cách tính ngũ cách ở trang web về đặt tên tại Trung Quốc
Do phong thủy bắt nguồn từ Trung Hoa, các thư tịch cổ đều ra đời và lưu trữ ở đây, nên có rất nhiều trang web viện dẫn lại các thư tịch cổ đó. Trong số đó có những nội dung liên quan đến cách tính ngũ cách. Xin dẫn lại một số trang web có cách tính ngũ cách tương tự như của chúng tôi.
Lưu ý các chữ tiếng trung của ngũ cách: Thiên cách (天格), Nhân cách (人格), Địa cách (地格), Ngoại cách (外格), Tổng cách (总格).
Kết luận
Qua bài viết này, chắc bạn đã nắm được cách thức tính ngũ cách khi tiến hành đặt tên cho con theo phong thủy. Dịch vụ đặt tên của chúng tôi do chuyên gia Đàm Kỳ Phương thực hiện từ năm 2005 đến nay luôn đảm bảo mọi lý thuyết luôn được áp dụng một cách chuẩn xác nhất.