PHONG THỦY DIỄN GIẢNG

Nam mệnh

Trạch nhà

☯︎ ☯︎ ☯︎ ☯︎ ☯︎

Đông Nam (东南)
Tốn Mộc (巽 木)
Đông Tứ Trạch

Tuế Phá
Thiên Địa Sinh Thành
Sao Tả Hữu – Cung Tài Lộc
Đại diện cho: Trưởng Nữ – Chim

Ngũ Quỷ (五鬼)

5 2
7
  • Ngũ Hoàng (五黄 Thổ), Tiểu hung
  • Nhị Hắc (二黑 Thổ), Đại hung
  • Thất Xích (七赤 Kim), Bình hòa
  • Tam Nguyên Long:

  • Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍):
    120° : Thìn (辰) – Pháp Trường (法場)
  • Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍):
    135° : Tốn (巽) – Điên Cuồng (顛狂)
  • Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍):
    150° : Tị (巳) – Khẩu Thiệt (口舌)
  • Nam (南)
    Ly Hỏa (離 火)
    Đông Tứ Trạch

    Sao Lộc Tồn – Cung Địa Vị
    Đại diện cho: Trung Nữ – Rùa

    Lục Sát (六煞)

    1 6
    3
  • Nhất Bạch (一白 Thủy), Tiểu cát
  • Lục Bạch (六白 Kim), Tiểu hung
  • Tam Bích (三碧 Mộc), Đại hung
  • Tam Nguyên Long:

  • Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍):
    165° : Bính (丙) – Vượng Tàm (旺蠶)
  • Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍):
    180° : Ngọ (午) – Tấn Điền (進田)
  • Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍):
    195° : Đinh (丁) – Khốc Khấp (哭泣)
  • Tây Nam (西南)
    Khôn Thổ (坤 土)
    Tây Tứ Trạch

    Sao Văn Khúc – Cung Tình Duyên
    Đại diện cho: Mẫu Thân – Trâu

    Phục Vị (伏位)

    3 4
    5
  • Tam Bích (三碧 Mộc), Đại hung
  • Tứ Lục (四绿 Mộc), Đại hung
  • Ngũ Hoàng (五黄 Thổ), Tiểu hung
  • Tam Nguyên Long:

  • Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍):
    210° : Mùi (未) – Cô Quả (孤寡)
  • Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍):
    225° : Khôn (坤) – Vinh Phước (榮福)
  • Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍):
    240° : Thân (申) – Thiếu Vong (少亡)
  • Đông (东)
    Chấn Mộc (震 木)
    Đông Tứ Trạch

    Âm Dương Hợp Thập
    Sao Cự Môn – Cung Gia Đạo
    Đại diện cho: Trưởng Nam – Rồng

    Họa Hại (禍害)

    4 3
    6
  • Tứ Lục (四绿 Mộc), Đại hung
  • Tam Bích (三碧 Mộc), Đại hung
  • Lục Bạch (六白 Kim), Tiểu hung
  • Tam Nguyên Long:

  • Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍):
    75° : Giáp (甲) – Tự Ải (自弔)
  • Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍):
    90° : Mão (卯) – Vượng Trang (旺莊)
  • Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍):
    105° : Ất (乙) – Hưng Phước (興福)
  • TRUNG CUNG

    6 1
    8
  • Lục Bạch (六白 Kim), Tiểu hung
  • Nhất Bạch (一白 Thủy), Tiểu cát
  • Bát Bạch (八白 Thổ), Đại cát
  • Tây (西)
    Đoài Kim (兌 金)
    Tây Tứ Trạch

    Tam Sát
    Sao Liêm Trinh – Cung Tử Tức
    Đại diện cho: Thiếu Nữ – Dê

    Thiên Y (天醫)

    8 8
    1
  • Bát Bạch (八白 Thổ), Đại cát
  • Bát Bạch (八白 Thổ), Đại cát
  • Nhất Bạch (一白 Thủy), Tiểu cát
  • Tam Nguyên Long:

  • Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍):
    255° : Canh (庚) – Xương Dâm (娼淫)
  • Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍):
    270° : Dậu (酉) – Thân Nhân (親姻)
  • Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍):
    285° : Tân (辛) – Hoan Lạc (歡樂)
  • Đông Bắc (东北)
    Cấn Thổ (艮 土)
    Tây Tứ Trạch

    Thiên Địa Sinh Thành
    Sao Vũ Khúc – Cung Học Vấn
    Đại diện cho: Thiếu Nam – Hổ

    Sinh Khí (生氣)

    9 7
    2
  • Cửu Tử (九紫 Hỏa), Tiểu cát
  • Thất Xích (七赤 Kim), Bình hòa
  • Nhị Hắc (二黑 Thổ), Đại hung
  • Tam Nguyên Long:

  • Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍):
    30° : Sửu (丑) – Tố Tụng (訴訟)
  • Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍):
    45° : Cấn (艮) – Quan Tước (官爵)
  • Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍):
    60° : Dần (寅) – Quan Quý (官貴)
  • Bắc (北)
    Khảm Thủy (坎 水)
    Đông Tứ Trạch

    Sao Tham Lang – Cung Quan Lộc
    Đại diện cho: Trung Nam – Cá

    Tuyệt Mệnh (絕命)

    2 5
    4
  • Nhị Hắc (二黑 Thổ), Đại hung
  • Ngũ Hoàng (五黄 Thổ), Tiểu hung
  • Tứ Lục (四绿 Mộc), Đại hung
  • Tam Nguyên Long:

  • Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍):
    345° : Nhâm (壬) – Ôn Hoàng (瘟疫)
  • Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍):
    0° : Tí (子) – Tấn Tài (進財)
  • Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍):
    15° : Quý (癸) – Trường Bệnh (長病)
  • Tây Bắc (西北)
    Càn Kim (乾 金)
    Tây Tứ Trạch

    Tứ Lộ Hoàng Tuyền
    Thái Tuế
    Sao Phá Quân – Cung Quý Nhân
    Đại diện cho: Phụ Thân – Ngựa

    Diên Niên (延年)

    7 9
    9
  • Thất Xích (七赤 Kim), Bình hòa
  • Cửu Tử (九紫 Hỏa), Tiểu cát
  • Cửu Tử (九紫 Hỏa), Tiểu cát
  • Tam Nguyên Long:

  • Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍):
    300° : Tuất (戌) – Bại Tuyệt (敗絕)
  • Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍):
    315° : Càn (乾) – Vượng Tài (旺財)
  • Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍):
    330° : Hợi (亥) – Phúc Đức (福德)
  • LUẬN GIẢI CĂN NHÀ THEO BÁT TRẠCH MINH KÍNH VÀ HUYỀN KHÔNG CỬU TINH

    1. Thế cục này theo Huyền Không Học là thế Hạ Thủy (Song Tinh Đáo Hướng)

    Quan sát phi tinh đồ thấy: Chính tinh tập trung cả ở hướng bàn. Đây là Thế cục Song Tinh Đáo Hướng, phạm phải Hạ Thủy. Sơn quản đinh Thủy quản tài, cho nên nhà này theo Huyền Không Học có lợi về tài sản (phát lộc phát tài, kinh doanh thuận lợi) nhưng thiệt về nhân đinh (nhân đinh gặp vận suy, ảnh hưởng đến mọi người). Để chế giải Thế cục này, phải giúp cho Long hướng hồi sơn, do thế nên bổ sung thêm Sơn ở hướng bàn ở trước nhà. Nếu như ngay ở trước nhà mà có núi cao, hay nhà cao tầng án ngữ, thì căn nhà tự dưng được chế giải, không cần làm thêm gì. Bằng không có, thì phải chủ động tạo ra Sơn ở ở trước nhà. Có thể dùng Thực Sơn (các loại non bộ, gò đất) hoặc Hư Sơn (treo tranh có cảnh núi non, hay dùng Linh Phù, động đá thạch anh…).

    2. Thế cục này không phạm phải Phản Ngâm hay Phục Ngâm

    – Phản Ngâm hay Phục Ngâm là những Thế cục rất xấu. Trường hợp Phản Ngâm xảy ra là khi an phi tinh đồ cho 1 căn nhà, Sao số 5 (sao Ngũ Hoàng) sẽ tới Hướng hay Tọa của căn nhà đó. Cho Sao số 5 (sao Ngũ Hoàng) nhập trung cung xoay nghịch (để thiết lập cung sơn hoặc hướng bàn). Trường hợp những sao tới 8 cung đối nghịch với số nguyên thủy của địa bàn (hay cộng với số nguyên thủy của địa bàn thành 10) thì gọi là Phản Ngâm. Còn nếu những sao đó lại trùng với số nguyên thủy của địa bàn thì là Phục Ngâm

    – Cổ nhân đã nói: Phản ngâm, Phục ngâm, tai họa khó đương. Cho nên Trạch vận Tân án mới viết: tai họa do Phản ngâm, Phục ngâm gây ra chẳng kém gì Thượng Sơn, Hạ Thủy, nếu phạm vào cách đó lập tức người chết, tiền hết.

    3. Thế cục này không phạm phải Đại Tiểu Không Vong

    – Trên la bàn phân chia làm 8 cung mỗi hướng 45 độ tuyến vị. Đại Không Vong xảy ra khi hướng nhà nằm ngay vị thế phân chia hoặc nằm gần sát và hai bên những tuyến đó trong khoảng 1,5 độ. Tiểu Không Vong xảy ra khi hướng nhà nằm ngay vị thế phân chia giữa hai sơn hướng trái dấu nhau (Thiên và Địa Nguyên Long)

    Tác hại: Đối với phong thủy nhà ở thì tất cả tuyến Đại, Tiểu Không Vong đều là những tuyến vị cực xấu. Những tuyến vị này xấu vì nằm trên đường ranh giới giữa hai cung, do thế khí vào không còn thuần khiết, mà đã bị lai tạp, dẫn đến tà khí ảnh hưởng xâm nhập vào nhà, tức là ma quỷ xâm nhập quấy rối. Nếu xây nhà hay lập mộ phần vào tuyến Không Vong thì về nhân sự có thể chết người, nếu phạm phải tuyến nặng thì có thể cô quả hay tuyệt tự, về tài sản có thể bị phá sản hay bị lao tù vì tiền bạc, về bản chất con người sống trong nhà đó cũng thô tục, bần tiện, hung hăng hoặc độc ác.

    – Chế giải: Tốt nhất là nên xây nhà làm sao tránh khỏi các tuyến Không Vong này. Trường hợp không thể tránh nhưng nếu đạt được các yếu tố như cát khí (sao sinh vượng), cửa đạt Thành Môn thì tác hại suy giảm. Ngoài ra mở cửa phụ cũng là một cách chế giải.

    4. Thế cục này phạm phải Tam Sát Lâm Môn

    – Tam sát là chỉ Kiếp sát, Tai sát và Tuế sát, mỗi năm chiếm ba hướng Tuyệt, Thai và Dưỡng là Tam Hợp của Ngũ Hành. Vào năm nhập trạch (Kỷ Hợi) Tam Sát nhập cục ở phương Tây. Do thế nếu như cửa chính ở hướng Tây, thì vào các năm Dậu sẽ phạm phải Tam Sát. Phải qua năm Dậu thì mới hết bị xấu. Nhưng khi quay lại chu kỳ Dậu thì cái xấu lại đến.

    – Tác hại: Nếu gặp phải tam sát, người nhà mắc nhiều bệnh, gặp hạn xấu về thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ. Tam Sát Lâm Môn càng bị xấu trong trường hợp chủ nhà tuổi Dậu.

    – Chế giải: Đặt 3 linh vật loại Tỳ Hưu, Sư tử, hoặc Kỳ Lân bằng đá, kim loại hay ngọc ở trước cửa chính, mặt nhìn về phía trước.

    5. Bát Sát – Hoàng Tuyền:

    – Nhà này tọa Ất hướng Tân, không phạm phải Hoàng Tuyền.

    – Mô tả: Hoàng Tuyền có nghĩa là suối vàng, là nơi đầy tử khí (vô khí). Nói một cách khác: Dương thế có đường đi của người dương thế. Dưới âm cũng có đường đi của người âm: (Hoàng là vàng, Tuyền là suối).

    – Tác hại: căn nhà phạm phải Hoàng Tuyền có thể làm cho người ở trong đó mắc phải các bệnh như: ung thư, rối loại nội tiết, rối loạn chức năng tạng phủ, làm cho người bệnh cảm giác hư thực bất thường, lúc có thuốc bệnh cũng không đỡ, không có thuốc bệnh lại đỡ. Cũng gây ra sự kiện tụng, đấu đá, tù đầy, nóng nảy, hoặc gặp những chuyện họa vô đơn chí (không biết nguyên nhân). Hoặc mắc các bệnh mà Đông Tây y đều không phát hiện ra.

    – Chế giải: Thủy Lai thì dẫn nước đến, Thủy Khứ thì dẫn nước đi. Đó gọi là phép Tiêu Nạp Thủy.

    6. Xét các thế Âm Dương Hợp Thập, Thiên Địa Sinh Thành:

    – Hướng bàn của nhà không đạt Thiên Địa Sinh Thành. Xảy ra điều này khi hai sao (vận – hướng) hoặc (vận – sơn) đạt quan hệ Sinh-Thành (hơn kém nhau 5 đơn vị). Hướng bàn đạt Thiên Địa Sinh Thành giúp khu vực cung hướng trước cửa nhà được thông khí, rất tốt

    – Hướng bàn của nhà không đạt Âm Dương Hợp Thập. Âm Dương Hợp Thập (còn gọi là Phi Tinh Hợp Thập hay Phu Phụ Hợp Thập) xảy ra khi có cặp sao có tổng là 10. Hướng bàn đạt Hợp Thập giúp khu vực cung hướng trước cửa nhà được thông khí, rất tốt

    – Phi tinh đồ nhà này không đạt Hợp Thập Toàn Bàn. Hợp Thập Toàn Bàn cũng giống như trường hợp đạt Âm Dương Hợp Thập tại hướng bàn ở trên, nhưng xảy ra trên toàn phi tinh đồ. Lúc đó khí vận của trung cung và 8 cung trong toàn phi tinh đồ được tương thông. Từ đó, làm lưu thông trường khí của phi tinh trong toàn phi tinh đồ.

    7. Bát Du Niên:

    – Thế cục quay về hướng Tây, thuộc trạch Đoài, cung Thiên Y

    – Cung Thiên Y là một trong 8 cung của Bát Trạch Minh Cảnh, gồm: Lục Sát, Diên Niên, Ngũ Quỷ, Phục Vị, Thiên Y, Họa Hại, Tuyệt Mệnh, Sinh Khí

    – Trong 8 cung bao gồm 4 cung tốt (cát cung) là: Sinh Khí, Phục Vị, Thiên Y, Diên Niên. Và 4 cung xấu (hung cung): Ngũ Quỷ, Lục Sát, Họa Hại, Tuyệt Mệnh. Cung Thiên Y là (Cát) cung.

    Cung Thiên Y chủ về sức khỏe tốt, lợi cho phụ nữ, vượng tài lộc, tiêu trừ bệnh, tâm tình ổn định, có giấc ngủ ngon, thường có quý nhân phù trợ, luôn đổi mới. Nếu Thiên y ở khu vệ sinh,phòng kho,… thì mắc bệnh kinh niên, chứng ung thư..

    8. Chòm sao Phúc Đức:

    – Mô tả: Trong phạm vi 360 độ của la bàn, được chia ra thành 24 cung, gọi là 24 sơn vị, mỗi sơn vị ứng với 15 độ. 24 sơn vị này lại được an bởi 24 ngôi sao của chòm Phúc Đức, mỗi vì sao ứng với một sơn vị. Tính chất cát hung của mỗi sơn vị sẽ phụ thuộc vào ngôi sao tương ứng được đóng trên sơn vị đó.

    – 24 sao của chòm Phúc Đức bao gồm 12 sao tốt (Quan Quý, Thân Nhân, Vinh Phước, Vượng Tài, Tấn Điền, Quan Tước, Vượng Tàm, Phúc Đức, Tấn Tài, Vượng Trang, Hoan Lạc, Hưng Phước) và 12 sao xấu (Khốc Khấp, Tố Tụng, Thiếu Vong, Bại Tuyệt, Trường Bệnh, Cô Quả, Tự Ải, Điên Cuồng, Ôn Hoàng, Xương Dâm, Pháp Trường, Khẩu Thiệt).

    – Nhà này tọa Ất hướng Tân, ứng với sao Hoan Lạc. Đây là một Cát Tinh. Chủ về tiền của. Nhà có sao này chiếu thì làm ăn phát đạt, điền trạch kinh tế hưng vượng, dễ gặp thuận lợi. Sao này hợp với người mệnh Thuỷ..

    9. Xét tính chất của cửu tinh (sinh vượng suy tử):

    – Sao chủ hướng ở hướng bàn: Đây là sao quan trọng nhất trong toàn bộ các sao trên phi tinh đồ Huyền Không Học, vì nó thể hiện khí đi vào nhà. Theo phi tinh đồ, ta thấy hướng bàn là cung Đoài (hướng Tây). Sao chủ hướng của hướng bàn là Sao số 8 (sao Bát Bạch). Sao này thuộc hành Thổ. Trong đương vận, sao này bay nghịch, và là Vượng khí (Đại cát).

    – Sơn tinh ở hướng bàn: Đây là sao quan trọng thứ hai sau Sao chủ hướng trên phi tinh đồ Huyền Không Học. Theo đồ bàn, ta thấy hướng bàn là cung Đoài (hướng Tây). Sơn tinh của hướng bàn là Sao số 8 (sao Bát Bạch). Sao này thuộc hành Thổ. Trong đương vận, sao này bay thuận, và là Vượng khí (Đại cát).

    – Sao chủ hướng ở cung sơn: Đây là sao quan trọng thứ ba trên phi tinh đồ Huyền Không Học. Theo đồ bàn, ta thấy cung sơn là cung Chấn (hướng Đông). Sao chủ hướng của cung sơn là Sao số 3 (sao Tam Bích). Sao này thuộc hành Mộc. Trong đương vận, sao này bay nghịch, và là Tử khí (Đại hung).

    – Sơn tinh ở cung sơn: Đây là sao quan trọng thứ tư trên phi tinh đồ Huyền Không Học. Theo đồ bàn, ta thấy cung sơn là cung Chấn (hướng Đông). Sơn tinh của cung sơn là Sao số 4 (sao Tứ Lục). Sao này thuộc hành Mộc. Trong đương vận, sao này bay thuận, và là Tử khí (Đại hung).

    10. Tương quan các cặp sao sơn hướng trên các cung địa bàn:

    * HƯỚNG BẮC

  • Cung Khảm, hướng Bắc có cặp sao sơn hướng là sao Nhị Hắc (2) – Ngũ Hoàng (5)
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Nhị Hắc có ngũ hành thuộc Thổ lại đóng trên cung Khảm có ngũ hành thuộc Thủy. Hành của sao chủ sơn thuộc Thổ. Hành của cung địa bàn thuộc Thủy. Hành của sao chủ sơn khắc chế hành của cung địa bàn. sao chủ sơn khi khắc cung địa bàn thì khí lực cũng bị suy giảm phần nào. sao chủ sơn đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Ngũ Hoàng có ngũ hành thuộc Thổ lại đóng trên cung Khảm có ngũ hành thuộc Thủy. Hành của sao chủ hướng thuộc Thổ. Hành của cung địa bàn thuộc Thủy. Hành của sao chủ hướng khắc chế hành của cung địa bàn. sao chủ hướng khi khắc cung địa bàn thì khí lực cũng bị suy giảm phần nào. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Nhị Hắc có ngũ hành thuộc Thổ phối cặp quẻ với sao chủ hướng Ngũ Hoàng có ngũ hành thuộc Thổ. Hành của sao chủ sơn thuộc Thổ. Hành của sao chủ hướng thuộc Thổ. Hai hành tương đồng, bình hòa với nhau.
  • Phối quẻ cặp sao: Nhị gặp Ngũ là tỵ hòa, tạo thành quẻ Không quẻ. Nếu vượng thì tạo dựng cơ nghiệp dễ dàng, tài vận tốt, hưng thịnh nhất là về địa sản, Tăng nhân khẩu, phát về ruộng đất của cải, trong nhà có người làm ngành pháp luật, phát về nghiệp võ, lợi cho nghề y, mở hiệu thuốc hoặc nghề mai tang. Nếu làm nghề y thì trong nhà sẽ có bác sỹ nổi tiếng.. Nếu suy thì phát sinh đủ thứ bệnh, vợ đau yếu nặng, dễ thành người góa vợ. Đặc biệt người nhà thường mắc các chứng về tỳ vị, đường ruột mãn tính.. , Chủ về ốm đau bệnh tật, bệnh ung thư (dạ dày, đại tràng, thực quản, da), bệnh dạ dày, viêm loét dạ dày, da lở loét, ngộ độc, nghiện hút, mụn nhọt, bệnh giun móc, sảy thai, đẻ non. Nhị Ngũ giao nhau tất sẽ tổn thương đến chủ nhân, dẫn đến cảnh mẹ góa con côi. Vợ chồng xích mích, hay gặp rủi ro, tranh chấp đất đai.
  • Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
  • * HƯỚNG ĐÔNG BẮC

  • Cung Cấn, hướng Đông Bắc có cặp sao sơn hướng là sao Cửu Tử (9) – Thất Xích (7)
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Cửu Tử có ngũ hành thuộc Hỏa lại đóng trên cung Cấn có ngũ hành thuộc Thổ. Hành của sao chủ sơn thuộc Hỏa. Hành của cung địa bàn thuộc Thổ. Hành của sao chủ sơn tương sinh cho hành của cung địa bàn. sao chủ sơn bị tiết chế phần nào, khí lực suy giảm. sao chủ sơn đang mang cát khí, nên cát khí bị suy giảm, không tốt.
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Thất Xích có ngũ hành thuộc Kim lại đóng trên cung Cấn có ngũ hành thuộc Thổ. Hành của sao chủ hướng thuộc Kim. Hành của cung địa bàn thuộc Thổ. Hành của cung địa bàn tương sinh cho hành của sao chủ hướng. sao chủ hướng được cung địa bàn bổ trợ, khí lực tăng lên. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí càng tăng lên, không tốt.
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Cửu Tử có ngũ hành thuộc Hỏa phối cặp quẻ với sao chủ hướng Thất Xích có ngũ hành thuộc Kim. Hành của sao chủ sơn thuộc Hỏa. Hành của sao chủ hướng thuộc Kim. Hành của sao chủ sơn khắc chế hành của sao chủ hướng. sao chủ sơn khi khắc sao chủ hướng thì khí lực cũng bị suy giảm phần nào. sao chủ sơn đang mang cát khí, nên cát khí bị suy giảm, không tốt. sao chủ hướng bị sao chủ sơn tương khắc, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
  • Phối quẻ cặp sao: Cửu gặp Thất khắc xuất, tạo thành quẻ Hỏa Trạch Khuê. Nếu vượng thì nam nữ thông minh lanh lợi, tiền của hoạnh tài đến tay, Lấy người khác họ, xinh đẹp yêu kiều. Thích hợp làm chuyên gia chế tạo vũ khí, luật sư, quan tòa, là người giữ gìn chân lý.. Nếu suy thì nam nữ nghiện ngập; vì ham mê tử sắc hoặc bị hỏa hoạn mà tài sản tiêu tán, nhà có người mắc bệnh lao. Cửu Thất là hỏa của Tiên Thiên và Hậu Thiên bát quái, cho nên chủ về hỏa hoạn và củng là quan tai.. , Bệnh phổi, bệnh vòm họng, bệnh đại tràng, bệnh về máu, bệnh tim, chứng viêm, xuất huyết, mất máu, nghiện hút, ngộ độc, mù màu, bệnh về mắt, vô sinh, ung thư vòm miệng, thổ huyết, ung thư phổi. Hỏa hoạn, bị bỏng, vật nổ làm bị thương. Đam mê tửu sắc, kiện tụng, tai họa bất ngờ, anh em bất hòa, cuộc sống gia đình không được yên ổn, bại hoại gia phong, phóng đãng dâm dật.
  • Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
  • * HƯỚNG ĐÔNG

  • Cung Chấn, hướng Đông có cặp sao sơn hướng là sao Tứ Lục (4) – Tam Bích (3)
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Tứ Lục có ngũ hành thuộc Mộc lại đóng trên cung Chấn có ngũ hành thuộc Mộc. Hành của sao chủ sơn thuộc Mộc. Hành của cung địa bàn thuộc Mộc. Hai hành tương đồng, bình hòa với nhau.
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Tam Bích có ngũ hành thuộc Mộc lại đóng trên cung Chấn có ngũ hành thuộc Mộc. Hành của sao chủ hướng thuộc Mộc. Hành của cung địa bàn thuộc Mộc. Hai hành tương đồng, bình hòa với nhau.
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Tứ Lục có ngũ hành thuộc Mộc phối cặp quẻ với sao chủ hướng Tam Bích có ngũ hành thuộc Mộc. Hành của sao chủ sơn thuộc Mộc. Hành của sao chủ hướng thuộc Mộc. Hai hành tương đồng, bình hòa với nhau.
  • Phối quẻ cặp sao: Tứ gặp Tam là tỵ hòa, tạo thành quẻ Phong Lôi Ích. Nếu vượng thì âm dương phối hợp đúng phép, gia đạo êm ấm, con cái thuận hòa, sự nghiệp thuận lợi, tương đối giàu sang, Vượng cả đinh lẫn tài, phú quý song toàn. Lợi về nghiệp văn chương, đầu tư sinh lời. Phát triển ngành nông lâm, được người phụ nữ sáng trọng giúp đỡ. Gặp người hiền tài khiến mình phải suy ngẫm lại và năng làm việc thiện, thăng quan tiến chức, công thành danh toại.. Nếu suy thì vợ chồng hay cải vả xích mích, người nhà thường có ý làm tăng ni, xuất hiện kẻ sống lang thang chẳng ra gì. Thường mang bệnh dị ứng hoặc có tật ở tay chân.. , Dễ mắc bệnh gan, thiếu nữ bị điên. Không hiểu lý lẽ, làm việc tùy tiện. Con gái cả gây gổ với chồng, sống phóng đãng, bại hoại gia phong. Làm tan nát nhà cửa, ảnh hưởng nhất đối với chi giữa, phụ nữ đoạt quyền chồng, làm giả giấy tờ, làm điều mờ ám, thường có người đi trộm cắp, ăn xin.
  • Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
  • * HƯỚNG ĐÔNG NAM

  • Cung Tốn, hướng Đông Nam có cặp sao sơn hướng là sao Ngũ Hoàng (5) – Nhị Hắc (2)
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Ngũ Hoàng có ngũ hành thuộc Thổ lại đóng trên cung Tốn có ngũ hành thuộc Mộc. Hành của sao chủ sơn thuộc Thổ. Hành của cung địa bàn thuộc Mộc. Hành của cung địa bàn khắc chế hành của sao chủ sơn. sao chủ sơn bị cung địa bàn tương khắc, khí lực suy giảm. sao chủ sơn đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Nhị Hắc có ngũ hành thuộc Thổ lại đóng trên cung Tốn có ngũ hành thuộc Mộc. Hành của sao chủ hướng thuộc Thổ. Hành của cung địa bàn thuộc Mộc. Hành của cung địa bàn khắc chế hành của sao chủ hướng. sao chủ hướng bị cung địa bàn tương khắc, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Ngũ Hoàng có ngũ hành thuộc Thổ phối cặp quẻ với sao chủ hướng Nhị Hắc có ngũ hành thuộc Thổ. Hành của sao chủ sơn thuộc Thổ. Hành của sao chủ hướng thuộc Thổ. Hai hành tương đồng, bình hòa với nhau.
  • Phối quẻ cặp sao: Ngũ gặp Nhị là tỵ hòa, tạo thành quẻ Ngũ Nhị song tinh. Nếu vượng thì thì tài đinh đại phát, người mẹ nắm quyền trong nhà, Tăng nhân khẩu, mở rộng đất đai của cải. Thích hợp làm quan tòa, bác sỹ, đạo sĩ, chính trị gia.. Nếu suy thì phát đủ thứ bệnh, nhất là cha mẹ. Chủ yếu là bệnh về dạ dày và đường ruột. Gặp lúc sao Thái Tuế tới thì cha bệnh nặng, mẹ dễ thành quả phụ. , Chứng đau nhức, bệnh dạ dày, ngộ độc, nghiện hút, mụn nhọt, bệnh giun móc, câm điếc, đần độn, hôn mê, bệnh về đường sinh dục ở nữ, ung thư, bệnh da liễu, gặp rắc rối khi sinh, trong nhà dễ có người thành quả phụ, chồng không thọ. Tranh chấp đất đai, tài sản, tà khí xâm nhập.
  • Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
  • * HƯỚNG NAM

  • Cung Ly, hướng Nam có cặp sao sơn hướng là sao Nhất Bạch (1) – Lục Bạch (6)
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Nhất Bạch có ngũ hành thuộc Thủy lại đóng trên cung Ly có ngũ hành thuộc Hỏa. Hành của sao chủ sơn thuộc Thủy. Hành của cung địa bàn thuộc Hỏa. Hành của sao chủ sơn khắc chế hành của cung địa bàn. sao chủ sơn khi khắc cung địa bàn thì khí lực cũng bị suy giảm phần nào. sao chủ sơn đang mang cát khí, nên cát khí bị suy giảm, không tốt.
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Lục Bạch có ngũ hành thuộc Kim lại đóng trên cung Ly có ngũ hành thuộc Hỏa. Hành của sao chủ hướng thuộc Kim. Hành của cung địa bàn thuộc Hỏa. Hành của cung địa bàn khắc chế hành của sao chủ hướng. sao chủ hướng bị cung địa bàn tương khắc, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Nhất Bạch có ngũ hành thuộc Thủy phối cặp quẻ với sao chủ hướng Lục Bạch có ngũ hành thuộc Kim. Hành của sao chủ sơn thuộc Thủy. Hành của sao chủ hướng thuộc Kim. Hành của sao chủ hướng tương sinh cho hành của sao chủ sơn. sao chủ sơn được sao chủ hướng bổ trợ, khí lực tăng lên. sao chủ sơn đang mang cát khí, nên cát khí càng tăng lên, rất tốt. sao chủ hướng bị tiết chế phần nào vào sao chủ sơn, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
  • Phối quẻ cặp sao: Nhất gặp Lục là sinh nhập, tạo thành quẻ Thủy Thiên Nhu. Nếu vượng thì từ nhỏ đã được hưởng giàu sang, ngoài ra,Nếu sơn Kiền mà đắc thủy (có sông nước) thì sự nghiệp văng chương có thể phát đên tám đời , Chủ thi cử đỗ đạt mang lại tiếng tăm, đến tuổi trung niên làm giàu một cách nhanh chóng, phát về nghiệp võ, thích hợp làm giáo viên và trợ lý, chủ sống lâu, mọi việc thuận lợi, thường ứng nghiệm với lưu niên 2 và 8.. Nếu suy thì thủy kim chủ về lạnh, dễ mắc các chứng bệnh về đầu, xương hoặc bị thương tật vì kim loại., Xuất huyết não, đần độn, thương hàn, chấn thương sọ não, xung huyết não, xuất huyết từ xương, tràn dịch màng phổi, sa dạ con, sa tinh hoàn, sa nang, sỏi thận, bệnh về thận. Cha con bất hòa, trộm cắp phạm pháp, hoang dâm vô độ, cần đề phòng bị chết đuối hoặc sống lưu lạc. Nếu hình thế của dòng nước xấu thì chủ người già gặp hạn, người trẻ bị thương do đao.
  • Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
  • * HƯỚNG TÂY NAM

  • Cung Khôn, hướng Tây Nam có cặp sao sơn hướng là sao Tam Bích (3) – Tứ Lục (4)
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Tam Bích có ngũ hành thuộc Mộc lại đóng trên cung Khôn có ngũ hành thuộc Thổ. Hành của sao chủ sơn thuộc Mộc. Hành của cung địa bàn thuộc Thổ. Hành của sao chủ sơn khắc chế hành của cung địa bàn. sao chủ sơn khi khắc cung địa bàn thì khí lực cũng bị suy giảm phần nào. sao chủ sơn đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Tứ Lục có ngũ hành thuộc Mộc lại đóng trên cung Khôn có ngũ hành thuộc Thổ. Hành của sao chủ hướng thuộc Mộc. Hành của cung địa bàn thuộc Thổ. Hành của sao chủ hướng khắc chế hành của cung địa bàn. sao chủ hướng khi khắc cung địa bàn thì khí lực cũng bị suy giảm phần nào. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Tam Bích có ngũ hành thuộc Mộc phối cặp quẻ với sao chủ hướng Tứ Lục có ngũ hành thuộc Mộc. Hành của sao chủ sơn thuộc Mộc. Hành của sao chủ hướng thuộc Mộc. Hai hành tương đồng, bình hòa với nhau.
  • Phối quẻ cặp sao: Tam gặp Tứ là tỵ hòa, tạo thành quẻ Lôi Phong Hằng. Nếu vượng thì Tam và Tứ là chính phối, sinh nhiều quý tử, sự nghiệp và tài vận phát triển hanh thông, Chủ phú quý, lợi về đường công danh, gia đình hòa thuận, sinh sôi, vợ chồng đồng tâm hiệp lực. Trăm sự thuận lợi, giữ vững lập trường. Nam lấy được vợ sang trọng, sống hạnh phúc đến già, luôn thích ứng trong mọi hoàn cảnh. Bền bỉ, đức hạnh, sống có đạo lý.. Nếu suy thì trong nhà sinh ra trộm cắp hoặc ăn xin, thường mắc chứng dị ứng hoặc bị thương ở tay chân, đau gan, đau mật. Nếu gặp Thái Tuế e rằng kiếp nạn vì tình hoặc bị rắn cắn.. , Chủ mắc bệnh gan, đau chân, chân bị thương, bệnh về bắp đùi, bệnh về vú, bệnh phong, hao tổn sinh khí, gặp rắc rối khi sinh. Treo cổ tự vẫn, không hiểu lý lẽ, làm việc tùy tiện, đam mê tửu sắc, trong nhà có người theo nghề trộm cắp, ăn xin. Chi trưởng có tiếng tăm không tốt, tốt xấu lẫn lộn, vong ân bội nghĩa, luôn dựa dẫm người khác, công việc không ổn định. Nếu hình thế dòng nước xấu thì tổn hại đến phụ nữ đã có chồng, hoặc vợ chồng trẻ xích mích. Nếu hình thế núi xấu thì chủ vợ hại chồng. Nếu hình thế núi dâm thì chủ nam nữ dâm loạn.
  • Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
  • * HƯỚNG TÂY

  • Cung Đoài, hướng Tây có cặp sao sơn hướng là sao Bát Bạch (8) – Bát Bạch (8)
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Bát Bạch có ngũ hành thuộc Thổ lại đóng trên cung Đoài có ngũ hành thuộc Kim. Hành của sao chủ sơn thuộc Thổ. Hành của cung địa bàn thuộc Kim. Hành của sao chủ sơn tương sinh cho hành của cung địa bàn. sao chủ sơn bị tiết chế phần nào, khí lực suy giảm. sao chủ sơn đang mang cát khí, nên cát khí bị suy giảm, không tốt.
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Bát Bạch có ngũ hành thuộc Thổ lại đóng trên cung Đoài có ngũ hành thuộc Kim. Hành của sao chủ hướng thuộc Thổ. Hành của cung địa bàn thuộc Kim. Hành của sao chủ hướng tương sinh cho hành của cung địa bàn. sao chủ hướng bị tiết chế phần nào, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang cát khí, nên cát khí bị suy giảm, không tốt.
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Bát Bạch có ngũ hành thuộc Thổ phối cặp quẻ với sao chủ hướng Bát Bạch có ngũ hành thuộc Thổ. Hành của sao chủ sơn thuộc Thổ. Hành của sao chủ hướng thuộc Thổ. Hai hành tương đồng, bình hòa với nhau.
  • Phối quẻ cặp sao: Bát gặp Bát là tỵ hòa, tạo thành quẻ Cấn Vi Sơn. Nếu vượng thì có lợi về văng chương, học hành; phát về ruộng vườn, nhà cửa; giàu sang phú quý đều có, sự nghiệp hưng vượng, Phát về đất đai, của cải dư dật, nhân khẩu đông đúc, giàu sang phú quý, sống thọ. Nên kinh doanh hoặc theo nghề nhà giáo, có tài có trí, là nhân viên trung thành, thích hợp với nghề viết lách, không nên làm trong doanh nghiệp như kiểu công xưởng. Nên ngồi thiền, làm thông hai huyệt vị Nhâm và Đốc.. Nếu suy thì sự nghiệp suy tàn, của cải thất tán. Thường mắc bệnh nhức xương đau vai.. , Đau nhức gân cốt, đau xương, bệnh cột sống, dạ dày kết sỏi, chứng liệt dạ dày, chi trên ở nam vị thành niên thường bị dị tật, bệnh dạ dày, thiếu niên câm điếc, đần độn. Dễ bị chó cắn, thiếu niên sống không tốt, tính tình bảo thủ, nam vị thành niên mất mạng. Nếu hình thế dòng nước xấu thì chủ bé trai mất mạng, hoặc bé trai bị chó dại cắn. Nếu hình thế núi hoặc dòng nước dâm thì chủ đàn ông dâm loạn.
  • Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
  • * HƯỚNG TÂY BẮC

  • Cung Càn, hướng Tây Bắc có cặp sao sơn hướng là sao Thất Xích (7) – Cửu Tử (9)
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Thất Xích có ngũ hành thuộc Kim lại đóng trên cung Càn có ngũ hành thuộc Kim. Hành của sao chủ sơn thuộc Kim. Hành của cung địa bàn thuộc Kim. Hai hành tương đồng, bình hòa với nhau.
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Cửu Tử có ngũ hành thuộc Hỏa lại đóng trên cung Càn có ngũ hành thuộc Kim. Hành của sao chủ hướng thuộc Hỏa. Hành của cung địa bàn thuộc Kim. Hành của sao chủ hướng khắc chế hành của cung địa bàn. sao chủ hướng khi khắc cung địa bàn thì khí lực cũng bị suy giảm phần nào. sao chủ hướng đang mang cát khí, nên cát khí bị suy giảm, không tốt.
  • Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Thất Xích có ngũ hành thuộc Kim phối cặp quẻ với sao chủ hướng Cửu Tử có ngũ hành thuộc Hỏa. Hành của sao chủ sơn thuộc Kim. Hành của sao chủ hướng thuộc Hỏa. Hành của sao chủ hướng khắc chế hành của sao chủ sơn. sao chủ sơn bị sao chủ hướng tương khắc, khí lực suy giảm. sao chủ sơn đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt. sao chủ hướng khi khắc sao chủ sơn thì khí lực cũng bị suy giảm phần nào. sao chủ hướng đang mang cát khí, nên cát khí bị suy giảm, không tốt.
  • Phối quẻ cặp sao: Thất gặp Cửu là khắc nhập, tạo thành quẻ Trạch Hỏa Cách. Nếu vượng thì hỏa chiếu sảnh đường, gia đạo hưng vượng, Thích hợp làm luật sư, quan tòa, nhà nghiên cứu khoa học. Dễ xuất người đẹp, thay đổi diện mạo làm con người mới, quyết tâm sửa chữa sai lầm.. Nếu suy thì dễ gặp hỏa hoạn. Phương vị Thất CửuNếu có Nhất Bạch bay đến thì dể gặp hỏa tai. Nếu phương vị Thất Cửu là ở hướng mà động thì gặp hỏa hoạn. Thất Cửu ở phương vị sơn gặp Nhị Hắc thì hung sát càn nặng, dù không động cũng gây nên hỏa hoạn , Chủ mắc bệnh vòm họng, bệnh phổi, bệnh đường ruột, bệnh về máu, thổ huyết, bệnh lậu, bệnh lao, bệnh tim, chứng nhiệt, trĩ lậu. Nghiện hút, ngộ độc, hỏa hoạn, chết cháy, bị bỏng, bị thương do vật nổ, mu màu, gặp nguy hiểm khi sinh, đào hoa, đam mê tửu sắc. Người âm bị quấy nhiễu, điều tiếng thị phi, mất của hao tài, tổn hại tới bé gái. Nếu hình thế dòng nước xấu thì chủ tổn thương thiếu nữ. Nếu hình thế núi xấu thì chủ tổn thương bé gái. Không có lợi cho người mệnh quẻ Đoài.
  • Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
  • ☯︎ ☯︎ ☯︎ ☯︎ ☯︎

    PHÂN TÍCH DƯƠNG TRẠCH TỨ YẾU

    Trong Dương Trạch, 4 yếu tố quan trọng nhất là Dương Trạch Tứ Yếu, gồm: Môn, Chủ, Táo và Thờ:

    – Môn (cửa chính) là nơi mọi người ra vào nhà. Người đi khí theo, nước chảy khí theo, trong đó nguồn khí quyết định họa phúc cát hung của nhà, nên cửa chính được coi là quan trọng nhất.

    – Chủ là phòng ngủ của gia chủ, là đại diện cho bản thể của gia chủ. Giấc ngủ chiếm 1/3 đời người, nên đóng vai trò thứ hai.

    – Táo là bếp nấu, nơi nấu nướng ra thức ăn nuôi dưỡng con người. Lửa của bếp cũng đóng vai trò gìn giữ gia đạo, hạnh phúc trong gia đình, nên bếp đứng thứ 3 trong Tứ Yếu.

    – Thờ là nơi thờ phụng thần linh, tổ tiên, nơi thể hiện cho gia đạo, sự hiếu kính của con cái, mong ông bà tổ tiên phù hộ. Nó chiếm vai trò thứ 4 xét theo mức độ quan trọng.

    1. MÔN:

    – Môn, hay cửa chính là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với nhà ở, vì đó là nơi dẫn khí vào nhà.

    – Theo phong thủy, khí đi vào nhà quyết định mọi vấn đề về họa phúc cát hung của mọi người trong nhà.

    – Sắp đặt Môn (cửa chính) cần để ý những điều sau:

    Lựa chọn phương có Bát Du Niên tốt (các cung Diên Niên, Sinh Khí, Thiên Y, Phục Vị)

    Lựa chọn phương vị được an sao tốt trong chòm sao Phúc Đức

    Lựa chọn phương có Sao chủ hướng là sao sinh vượng, tránh suy tử

    Lựa chọn mở cửa tại phương vị có các Sơn tinh và Sao chủ hướng tương sinh với nhau, đồng thời được địa bàn bổ trợ.

    Lựa chọn phương vị đạt Hợp Thập, Sinh Thành, tránh phương vị phạm phải Hoàng Tuyền, Bát Sát, Thái Tuế, Tuế Phá, Tam Sát

    2. BẾP NẤU (TÁO):

    – Theo phong thủy Bát Trạch Minh Cảnh, bếp nấu phải đạt được tam quy: Tàng Phong Tụ Khí, Thủy Hỏa Bất Tương Dung, Tọa Hung Hướng Cát.

    – Tọa Hung Hướng Cát là bếp đặt ở cung xấu nhìn về cung tốt. Vì lửa của bếp thuộc Dương Hỏa, khí rất mạnh, nên nếu đặt ở cung xấu sẽ giúp chế giải, đốt cháy các điềm xấu, hung tinh. Còn cửa bếp hướng về hướng tốt lành sẽ giúp thu hút tài lộc sức khỏe thịnh vượng. Quan sát phi tinh đồ ta thấy, bếp nên đặt tại: Đông Nam, Đông, Bắc Hướng mặt bếp quay về hướng Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Trường hợp bắt buộc tọa vị của bếp phải đặt tại phương vị tốt thì sẽ làm thiêu rụi đi trường khí tốt tại khu vực này. Trường hợp này thì chỉ có thể đổi vị trí của bếp, chứ không thể chế giải cụ thể. Chế giải nếu hướng bếp quay về phương vị xấu bằng ba cách: dùng linh phù đổi hướng (hư), đổi hướng bếp (thực), sử dụng ngũ hành sinh khắc để chế giải.

    – Tàng Phong Tụ Khí là bếp cần đặt sao cho khí có thể tụ, không bị tán. Khí nên có đường vào, đường ra hợp lý, tránh trực xung khí, và cũng tránh bị tù khí, ám khí.

    – Thủy Hỏa Bất Tương Dung: nghĩa là cần tránh đặt bếp quá gần với các yếu tố thuộc Thủy, như tủ lạnh, bể nước, nhà vệ sinh…

    3. CHỦ (PHÒNG NGỦ GIA CHỦ):

    – Phòng ngủ gia chủ là nơi nghỉ ngơi yên tĩnh sau cả ngày làm việc, là nơi chúng ta dành đến 1/3 cuộc đời ở đó. Do thế phòng ngủ cũng được coi là một trong những yếu tố quan trọng (Dương Trạch Tứ Yếu). Giường ngủ cũng như bàn thờ, cần tọa Cát hướng Cát. Lưu ý hướng giường ngủ là hướng đầu giường (do đầu là trung khu thần kinh điều khiển mọi hoạt động của cơ thể, nên khí từ phía đầu giường tác động vào là rất quan trọng).

    – Quan sát phi tinh đồ ta thấy, giường ngủ nên quay đầu về các hướng: Đông Bắc, Tây Bắc, Tây. Tránh quay đầu về các hướng Đông Nam, Đông, Bắc. Trong trường hợp giường đặt tại hướng xấu, có thể chế giải bằng các cách sau: dùng linh vật (như thạch anh), thay đổi vị trí giường ngủ, sử sụng ngũ hành sinh khắc để chế giải.

    – Phòng ngủ cũng nên đạt Tàng phong tụ khí. Ngoài ra, phòng ngủ là nơi nghỉ ngơi, nên cần yên tĩnh, không quá nhiều ánh sáng, tránh các vật mang tính động, các màu nóng, sự tương phản quá mạnh.

    4. PHÒNG THỜ:

    – Bàn thờ là nơi thờ cúng thần linh, hương hỏa tổ tiên, nên nên đặt ở vị trí tốt, mặt bàn thờ nhìn về hướng tốt (tọa cát hướng cát). Thêm vào đó, bàn thờ vốn thuộc Âm Hỏa, nên cũng tương tự như bếp, nên tuân theo nguyên tắc Thủy hỏa bất tương dung. Đồng thời, khí của bàn thờ cũng như của bếp, cần đón sinh khí, xua tà khí, nên phòng thờ cũng phải đạt Tàng phong tụ khí, khí vào phải tụ, không thể tán. Tụ cũng phải đảm bảo điều hòa nhẹ nhàng, khí luân chuyển khắp phòng, chứ không phải để tụ thành ám khí, tà khí, do khí tụ lại mà không có đường thoát ra.

    – Theo thông tin gia chủ, bàn thờ nên quay mặt về các hướng: Đông Bắc, Tây Bắc, Tây. Tránh quay mặt về các hướng Đông Nam, Đông, Bắc. Trong trường hợp bàn thờ đặt tại hướng xấu hay quay về hướng xấu (tọa hung hướng hung), có thể chế giải bằng các cách sau: thay đổi vị trí bàn thờ, sử sụng ngũ hành sinh khắc để chế giải, dùng linh vật (như thạch anh).