Phép đoán số Hà Lạc dùng để giải đoán vận mệnh đời người, vốn là một ứng dụng quan trọng của Dịch học được lưu hành rộng rãi trong dân gian xưa. Đây là một phương pháp xác suất cổ được nghiên cứu rất công phu dựa trên lý thuyết Tượng số của Dịch học. Cổ nhân tin rằng, con người cũng như vạn vật đều phải tuân theo những quy luật biến dịch chung của Vũ trụ, giống như các con số. Vì vậy, có thể tìm hiểu vận mệnh đời người thông qua Tượng nhị phân của các con số. Còn các con số tuy sinh ra vô vàn, nhưng về cơ bản chỉ có 10 số đếm mà thôi (gồm 5 số sinh và 5 số thành theo Hà Đồ, hoặc biến chuyển theo quy luật của Lạc Thư). Từ đó hình thành nên Lưỡng nghi, tứ tượng, bát quái, rồi lục thập tứ quái (64 quẻ trùng quái). Cuộc đời mỗi con người sẽ gắn với hai quẻ trùng quái trong số đó, gồm quẻ Tiên Thiên (ứng với nửa đầu đời người), và quẻ Hậu Thiên (ứng với nửa sau đời người).
1. Quẻ Tiên Thiên (Thuần Đoài):
Ứng với giai đoạn từ 1 đến 48 tuổi
䷹
Quẻ Tiên Thiên (còn gọi là quẻ Thể, quẻ gốc hay quẻ bản mệnh) là quẻ đại diện cho nửa đầu đời người (từ 1 đến 48 tuổi). Quẻ này đại diện cho thể chất và khí chất ban đầu của con người, kể cả tình trạng sức khỏe lẫn sự giáo dục của gia đình và nhà trường mà người đó đã được chuẩn bị để bước vào đời.
- Thoán từ: 兌; 亨.利貞
- Phiên âm: Đoài: Hanh. Lợi trinh.
- Quẻ chỉ thời vận tốt, được mọi người yêu mến, nhất là người khác giới. Cần chú ý đề phòng tửu sắc, ăn nói quá đà sinh hỏng việc có cơ hội thành đạt, đường công danh gặp nhiều thuận lợi, dễ thăng quan tiến chức. Tài lộc dồi dào. Thi cử dễ đỗ. Kiện tụng nên tránh vì không hợp với quẻ này nên hòa giải thì hơn. Hôn nhân thuận lợi, tìm được vợ hiền. Gia đình vui vẻ.
- Lưu ý: Mỗi quẻ sẽ có 6 hào, mỗi hào mang ý nghĩa riêng, tuy nhiên tùy thuộc vào mỗi người có Hợp Cách hay không (tức là mệnh của mỗi người có phù hợp với quẻ này hay không, mà sự tốt xấu ban đầu của lời hào có thể thay đổi.
- Lưu ý 2: Lời hào thường viết chung về các vấn đề tốt xấu của đời người, không phân biệt giai đoạn tuổi tác, do đó có một số trường hợp hào ứng với lứa tuổi thiếu niên hoặc lão niên nhưng vẫn ghi là Thăng quan tiến chức chẳng hạn, thì cần hiểu đây là nội dung tương đồng, tương đương với Thi cử đỗ đạt nếu ứng vào tuổi thiếu niên.
- Hào Cửu Ngũ: Ứng với quãng đời từ 1 tuổi đến 9 tuổi
- Thoán từ: 九五: 孚于剝, 有厲.
- Phiên âm: Phu vu bác, hữu lệ.
- Lời hào: Hào xấu, hào của những người hay tin nhảm làm giảm lòng trung tín của chính mình, quan chức bị gièm pha, sĩ tử bị chê trách, hỏng thi, người thường buôn bán bị lừa, bị trộm cướp do cả tin.
- Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Kẻ không phân biệt chính tà, đặt lòng tin không đúng chỗ, dễ chuốc tai vạ vào thân.
- Đánh giá: Hào hung
- Hào Thượng Lục: Ứng với quãng đời từ 10 tuổi đến 15 tuổi
- Thoán từ: 上六: 引兌.
- Phiên âm: Dẫn đoài.
- Lời hào: Hào tốt, hào này là âm nhu ở ngôi cao nhất, thế sắp biến, nên chuyên làm vui lòng người. Quan chức dễ thăng lên bậc cao sang, sĩ tử được đề cử, thăng tiến, người thường cũng có cuộc sống yên vui, hòa thuận với mọi người.
- Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Kẻ xu nịnh, không làm nên công trạng gì hoặc là người bị tật ở mắt.
- Đánh giá: Hào hung
- Hào Sơ Cửu: Ứng với quãng đời từ 16 tuổi đến 24 tuổi
- Thoán từ: 初九: 和兌吉.
- Phiên âm: Hoà đoái, cát.
- Lời hào: Hào tốt, mang tính hòa thuận, đoàn kết, vừa lòng mọi người. Mệnh hợp là Mệnh không hợp cũng là người có danh vọng và tài sản, có cuộc sống an vui.
- Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người kết giao rộng rãi, có cuộc sống an vui.
- Đánh giá: Hào cát
- Hào Cửu Nhị: Ứng với quãng đời từ 25 tuổi đến 33 tuổi
- Thoán từ: 九二.孚兌吉.悔亡.
- Phiên âm: Phu đoài, cát, hối vong.
- Lời hào: Hào tốt cho mọi việc. Có tính đoàn kết, hạnh phúc yên vui. Thành công trong công việc. Dễ thăng tiến. Kinh doanh phát đạt. Gia đình hạnh phúc.
- Hào Lục Tam: Ứng với quãng đời từ 34 tuổi đến 39 tuổi
- Thoán từ: 六三: 來兌凶.
- Phiên âm: Lai đoài, hung.
- Lời hào: Hào xấu, mang tính xu nịnh để vừa lòng người khác, không ai ưa, dễ thất bại trong công việc.
- Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Kẻ xu nịnh, a dua, bợ đỡ, bị người đời khinh ghét.
- Đánh giá: Hào hung
- Hào Cửu Tứ: Ứng với quãng đời từ 40 tuổi đến 48 tuổi
- Thoán từ: 九四: 商兌, 未寧, 介疾,有喜.
- Phiên âm: ; Thương đoài, vị ninh, giới tật, hữu hỉ.
- Lời hào: Hào tốt, vì hào này là dương cương khắc chính”, từ bỏ kẻ tiểu nhân ở ngôi cao là Hào lục tam. Dễ lập công nhưng phải lao tâm khổ tứ. Dễ thăng tiến. Kinh doanh có lợi tuy vất vả.
- Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người ba phải, luôn luôn phải lo nghĩ, nhưng cũng được yên vui.
- Đánh giá: Hào bình
Đọc thêm nội dung quẻ này trong sách Kinh Dịch – Đạo của người quân tử:
- Dẫn: Tốn có nghĩa là nhập vào, hễ nhập được vào lòng nhau, hiểu lòng nhau, thì mới ưa nhau mà hoà duyệt, vui vẻ với nhau, cho nên sau quẻ Tốn tới quẻ Đoài. Đoài là chằm mà cũng có nghĩa là hoà duyệt.
- Thoán từ: 兌; 亨.利貞
- Phiên âm: Đoài: Hanh. Lợi trinh.
- Dịch nôm: Vui thì hanh thông. Hợp đạo chính thì lợi.
- Giảng nghĩa: Đoài là chằm, cũng là thiếu nữ. Nước chằm làm cho cây cỏ vui tươi, sinh vật vui thích; thiếu nữ làm cho con trai vui thích. Vui thích thì hanh thông, miễn là phải hợp với đạo chính; phải ngay thẳng, thành thực, đoan chính. Đoài có hai hào dương ở phía trong, một hào âm ở ngoài, nghĩa là trong lòng phải thành thực rồi ngoài mặt nhu hoà, như vậy là hợp với đạo chính, tốt. Thoán truyện – Giảng rộng ra: vui vẻ mà hợp với đạo chính thì là thuận với trời, hợp với người. Vui vẻ mà đi trước dân thì dân quên khó nhọc; vui vẻ mà xông vào chốn nguy hiểm thì dân quên cái chết mà cũng xông vào; đạo vui vẻ (làm gương cho dân) thật lớn thay; khuyến khích dân không gì bằng. Đại Tượng truyên thiên về sự tu thân, khuyên người quân tử nên họp bạn cùng nhau giảng nghĩa lý, đạo đức, rồi cùng nhau thực hành (dĩ bằng hữu giảng tập), để giúp ích cho nhau mà hai bên cùng vui vẻ.
- Tổng luận:
- Hào 1:
- Thoán từ: 初九: 和兌吉.
- Phiên âm: Hoà đoái, cát.
- Dịch nôm: Hào 1, dương: Hoà thuận, vui vẻ, tốt.
- Giảng nghĩa: dương ở dưới cùng quẻ đoài là quân tử mà khiêm hạ, ở trên lại không tư tình với ai (vì 4 cũng là dương, không phải là âm, tiểu nhân), nên chỉ dùng đạo chính mà hoà thuận vui vẻ với mọi người, tốt.
- Hào 2:
- Thoán từ: 九二.孚兌吉.悔亡.
- Phiên âm: Phu đoài, cát, hối vong.
- Dịch nôm: Hào 2, dương: Trung trực mà vui vẻ, tốt, hối hận mất đi.
- Giảng nghĩa: Ở gần hào 3, âm nhu, tiểu nhân, nhưng hào 2 này đã dương cương mà lại đắc trung, cho nên có đức thành thực cương trung, không nhiễm xấu của hào 3, không bị hối hận.
- Hào 3:
- Thoán từ: 六三: 來兌凶.
- Phiên âm: Lai đoài, hung.
- Dịch nôm: Hào 3, âm: Quay lại cầu vui với người ở dưới, xấu.
- Giảng nghĩa: Âm nhu, bất trung bất chính, là hạng tiểu nhân tìm vui mà không giữ đạo; là phận gái ở giữa bốn người con trai (4 hào dương, 2 ở trên, 2 ở dưới), cầu vui với 2 người ở trên, thì không dám vì phận thấp, phải quay lại cầu với 2 người ở dưới, nhưng họ cũng không thèm, vì hào 1 cương trực mà chính, hào 2 cương trực mà trung, kết quả là xấu.
- Hào 4:
- Thoán từ: 九四: 商兌, 未寧, 介疾,有喜.
- Phiên âm: ; Thương đoài, vị ninh, giới tật, hữu hỉ.
- Dịch nôm: Hào 4, dương: cân nhắc xem nên cầu vui ở phía nào mà chưa quyết định được rồi sau theo chính bỏ tà, đáng mừng.
- Giảng nghĩa: Dương cương mà ở vị âm, chưa thật là quân tử, ở trên thừa tiếp hào 5 vừa trung vừa chính, nhưng ở dưới lại gần hào 3, tiểu nhân, cho nên mới đầu do dự, cân nhắc xem nên hướng về phía nào; nhưng nhờ có đức dương cương, đồng đức với 5, nên sau hướng về 5, quyết tâm bỏ tà theo chính, thật đáng mừng.
- Hào 5:
- Thoán từ: 九五: 孚于剝, 有厲.
- Phiên âm: Phu vu bác, hữu lệ.
- Dịch nôm: Hào 5, dương: Nếu tin kẻ tiểu nhân mà tiêu mòn (bác) hết đức trung chính của mình thì nguy.
- Giảng nghĩa: Hào này dương cương, trung chính, địa vị chí tôn, ở vào thời Đoái mà thân cận với hào trên cùng âm nhu là kẻ tiêu nhân làm chủ sự vui, rồi ham vui bậy bạ thì nguy; đây là lời răn kẻ trị nước.
- Hào 6:
- Thoán từ: 上六: 引兌.
- Phiên âm: Dẫn đoài.
- Dịch nôm: Hào trên cùng, âm: Đem sự vui thú tới.
- Giảng nghĩa: Ở trên cùng quẻ Đoài mà âm nhu là kẻ chuyên siểm nịnh, dụ dỗ người ta tìm vui một cách bất chính. Tất nhiên là xấu rồi, chẳng cần nói.
☯︎
2. Quẻ Hậu Thiên (Trạch Lôi Tùy):
Ứng với giai đoạn từ 49 tuổi trở đi
䷐
Quẻ Hậu Thiên (còn gọi là quẻ Dụng, hay quẻ biến) là quẻ đại diện cho nửa sau đời người, kể từ khi bước vào đời để phát huy khả năng, tài trí đóng góp cho gia đình và xã hội, đến công thành danh toại, cho đến già và chết (từ 49 tuổi trở đi).
- Thoán từ: 隨: 元, 亨, 利, 貞, 无咎
- Phiên âm: Tùy: Nguyên, hanh, lợi, trinh, vô cữu.
- Quẻ Tùy chỉ thời vận tốt, nhưng phải theo thời mà hành động thì mới thắng lợi. Theo thời nhưng phải giữ được trung chính, lắng nghe tiếng nói mọi người thì hành động mới hanh thông, trên dưới mới đồng lòng. Không tiếp thu ý kiến mọi người thì thất bại. Vì vậy còn phải kiên nhẫn chờ đợi, không thể nóng nẩy, vội vàng. Tài vận chưa tới, kinh doanh phải nghe ý kiến nhiều người thì mới thành công. Xuất hành nên đi với bạn bè. Thi cử bình thường. Tình yêu và hôn nhân cần phải tham khảo ý kiến nhiều người thân sẽ tránh được khó khăn và sẽ đạt được nhiều nguyện vọng.
- Chủ mệnh sinh vào tháng 8, là tháng sinh đắc cách đối với quẻ này, như vậy, sẽ giảm bớt cái Hung của quẻ. Với trường hợp đắc cách này, chủ mệnh sẽ đạt được: Công danh thành đạt, nhiều phúc lộc.
- Lưu ý: Mỗi quẻ sẽ có 6 hào, mỗi hào mang ý nghĩa riêng, tuy nhiên tùy thuộc vào mỗi người có Hợp Cách hay không (tức là mệnh của mỗi người có phù hợp với quẻ này hay không, mà sự tốt xấu ban đầu của lời hào có thể thay đổi.
- Lưu ý 2: Lời hào thường viết chung về các vấn đề tốt xấu của đời người, không phân biệt giai đoạn tuổi tác, do đó có một số trường hợp hào ứng với lứa tuổi thiếu niên hoặc lão niên nhưng vẫn ghi là Thăng quan tiến chức chẳng hạn, thì cần hiểu đây là nội dung tương đồng, tương đương với Thi cử đỗ đạt nếu ứng vào tuổi thiếu niên.
- Hào Sơ Cửu: Ứng với quãng đời từ 49 tuổi đến 57 tuổi
- Thoán từ: 初九: 官有渝, 貞吉, 出門交有功.
- Phiên âm: Quan hữu du, trinh cát, xuất môn giao hữu công.
- Lời hào: Hào bình: Tốt đối với người biết giao thiệp, nhậy bén đối với tình hình. Không tốt đối với người cô độc, ít giao thiệp không thức thời, dễ đi vào đường bảo thủ, trì trệ, sai lầm.
- Hào Lục Nhị: Ứng với quãng đời từ 58 tuổi đến 63 tuổi
- Thoán từ: 六二: 係小子, 失丈夫.
- Phiên âm: Hệ tiểu tử, thất trượng phu.
- Lời hào: Hào xấu, thời cuộc khó tiến lui: không thể cứ bắt cá hai tay đằng nào cũng có lợi về mình. Công việc khó có kết quả tốt.
- Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Kẻ tùy tòng a dua, gặp nhiều vất vả. Sĩ tử gặp nhiều khó khăn trong sự nghiệp. Người thường kinh doanh thất thoát.
- Đánh giá: Hào hung
- Hào Lục Tam: Ứng với quãng đời từ 64 tuổi đến 69 tuổi
- Thoán từ: 六三: 係丈夫, 失小子; 隨有求得, 利居貞.
- Phiên âm: Hệ trượng phu, thất tiểu tử; Tùy hữu cầu đắc, lợi cư trinh.
- Lời hào: Hào bình, bỏ lễ nhỏ giữ nghĩa lớn thì có lợi.
- Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người có công danh nhưng kém đường con cái. Nữ mệnh thường hiếm con.
- Đánh giá: Hào hung
- Hào Cửu Tứ: Ứng với quãng đời từ 70 tuổi đến 78 tuổi
- Thoán từ: 九四: 隨有獲, 貞凶.有孚, 在道, 以明何咎.
- Phiên âm: Tùy hữu hoạch, trinh, hung. Hữu phu, tại đạo, dĩ minh hà cữu.
- Lời hào: Hào xấu, phải đảo lộn, lợi cho tham quan. Kẻ sĩ nên danh, người quá cương thất thố. Giữ được đức tin thì cuối cùng không lỗi.
- Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người bị nghi kỵ, bị mang tiếng xấu. Người kinh doanh lận đận vất vả.
- Đánh giá: Hào hung
- Hào Cửu Ngũ: Ứng với quãng đời từ 79 tuổi đến 87 tuổi
- Thoán từ: 九五: 孚于嘉, 吉.
- Phiên âm: phu vu gia, cát.
- Lời hào: Hào tốt cho mọi người: quan chức dễ thăng tiến, tăng lương tăng chức. Kẻ sĩ nhiều cơ may thành đạt, tìm được việc làm, được sử dụng. Nhà buôn kinh doanh phát đạt, nhiều phúc lộc.
- Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người được tín nhiệm tại địa phương, có cuộc sống an lạc.
- Đánh giá: Hào cát
- Hào Thượng Lục: Ứng với quãng đời từ 88 tuổi đến 93 tuổi
- Thoán từ: 上六: 拘係之, 乃從維之.王用亨于西山.
- Phiên âm: câu hệ chi, mãi tòng duy chi. Vương dụng hanh vu Tây Sơn.
- Lời hào: Hào xấu: gặp lo lắng, phiền muộn, hoặc đau ốm, bệnh tật, chết yểu .Quan chức dễ bị gièm pha, tai tiếng xấu. Sĩ tử bị thất thế, bị nhục. Nhà buôn thô lỗ, thất thoát tài sản, người thường dễ bị kiện cáo, tai nạn.
- Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người kém tài đức, càng hoạt động càng thất bại, lâm vào gian nan vất vả. Kẻ sĩ phải trốn tránh nơi sơn lâm.
- Đánh giá: Hào hung
Đọc thêm nội dung quẻ này trong sách Kinh Dịch – Đạo của người quân tử:
- Dẫn:
- Thoán từ: 隨: 元, 亨, 利, 貞, 无咎
- Phiên âm: Tùy: Nguyên, hanh, lợi, trinh, vô cữu.
- Dịch nôm: Theo nhau: rất hanh thông, nhưng phải theo điều chính đáng, vì điều chính đáng (trinh) mới có lợi, không có lỗi.
- Giảng nghĩa: Đoài ở trên là vui vẻ, Chấn ở dưới là động; đó là cái tượng hành động mà được người vui theo. Lại có thể giảng : Chấn là sấm, Đoài là chằm, sấm động ở trong chằm, nước chằm theo tiếng sấm mà cũng động, cho nên gọi là tùy. Lời thoán từ quẻ này chỉ khác lời Thoán từ quẻ Càn vì có thêm hai chữ vô cữu” (không có lỗi) ở sau, mà nghĩa thay đổi hẳn. Chúng tôi dịch như trên là theo Chu Hi: nguyên hanh (rất hanh thông) là đức” (tính cách) của Tùy; còn trinh (chính đáng) là điều kiện để cho Tùy có lợi mà không có lỗi. Phan Bội Châu hiểu hơi khác: cả nguyên, hanh, lợi, trinh đều là điều kiện để Tùy” có lợi mà không có lỗi. Theo người nhưng phải theo cái hay, theo đạo ; người có rất thiện (nguyên) , việc có thông thuận (hanh), có cái lợi công (lợi), thì mới nên theo, và khi theo thì phải giữ tiết tháo (trinh) thì mới không có lỗi. Đại khái ba cách hiểu đó cũng không khác nhau mấy. Mà quẻ Tùy so với quẻ Càn thì kém xa. Thoán truyện bàn rộng thêm, đưa một điều kiện nữa: Theo mà phải đúng thời mới được. Ví dụ thời Hán, Vương Mãng cũng đã muốn làm một cuộc cách mạng xã hội; rất công bằng, tốt; nhưng thời đó sớm qua, nên thất bại. Tới đời Tống, Vương an Thạch cũng thất bại, như vậy là không hợp thời. Và Thoán truyện nhấn mạnh vào cái nghĩa tùy thời đó. (Tùy thời chi nghĩa đại hĩ tai!)
- Tổng luận: Quẻ này khuyên chúng ta chỉ nên theo chính nghĩa (chứ đừng vì tư tình, vì lợi) và biết tùy thời, như vậy thì tốt tới cùng được (hào cuối, đạt đến cực điểm mà vẫn không xấu.)
- Hào 1:
- Thoán từ: 初九: 官有渝, 貞吉, 出門交有功.
- Phiên âm: Quan hữu du, trinh cát, xuất môn giao hữu công.
- Dịch nôm: Hào 1, dương : chủ trương thay đổi, hễ chính thì tốt, ra ngoài giao thiệp thì có công.
- Giảng nghĩa: chữ quan ở đây có nghĩa là chủ, chữ du có nghĩa là thay đổi . Chu Hi hiểu là chủ trương thay đổi. Phan Bội Châu hiểu là cái thể của mình thay đổi, vì hào 1 là dương đáng lẽ làm chủ hai hào âm ở trên, nhưng ngược lại phải tùy hai hào đó (vì hào dương ở dưới cùng). Hiểu theo cách nào thì vẫn : cứ chính đáng, theo lẽ phải, thì tốt (trinh cát). Đừng theo tư tình, mà theo người ngoài (xuất môn) nếu họ phải , thì thành công.
- Hào 2:
- Thoán từ: 六二: 係小子, 失丈夫.
- Phiên âm: Hệ tiểu tử, thất trượng phu.
- Dịch nôm: Hào 2, âm: Ràng buộc với kẻ thấp kém (nguyên văn là : con nít) mà mất kẻ trượng phu.
- Giảng nghĩa: Hào này âm nhu,không biết giữ mình, gần đâu tùy đấy, nên ràng buộc với hào 1 dương (tiểu tử), mà bỏ mất hào 5 cũng dương , ở trên, ứng hợp với nó. Quẻ này, hễ là hào âm thì không dùng chữ tùy là theo, mà dùng chữ hệ là ràng buộc, có ý cho rằng âm nhu thì vì tư tình, hoặc lợi lộc mà quấn quít, còn dương cương thì vì chính nghĩa mà theo.
- Hào 3:
- Thoán từ: 六三: 係丈夫, 失小子; 隨有求得, 利居貞.
- Phiên âm: Hệ trượng phu, thất tiểu tử; Tùy hữu cầu đắc, lợi cư trinh.
- Dịch nôm: Hào 3, âm: Ràng buộc với trượng phu, bỏ kẻ thấp kém; theo như vậy cầu xin cái gì thì đựơc đấy, nhưng phải chính đáng mới có lợi.
- Giảng nghĩa: Hào này cũng âm nhu như hào 2, gần đầu thân cận đấy, cho nên thân với hào 4 dương cương, có địa vị ở trên (tức với trượng phu) mà bỏ hào 1 (tiểu tử). Nó xin 4 cái gì cũng được vì 4 hơi có thế lực; nhưng Hào từ khuyên đừng xu thế trục lợi, phải giữ tư cách chính đáng thì mới tốt.
- Hào 4:
- Thoán từ: 九四: 隨有獲, 貞凶.有孚, 在道, 以明何咎.
- Phiên âm: Tùy hữu hoạch, trinh, hung. Hữu phu, tại đạo, dĩ minh hà cữu.
- Dịch nôm: Hào 4, dương : Theo thì thu hoạch được lớn đấy, nhưng dù lẽ vẫn ngay mà cũng có thể gặp hung được. Cứ giữ lòng chí thành, theo đạo lý, lấy đức sáng suốt mà ứng phó thì không có lỗi.
- Giảng nghĩa: Hào này như một vị cận thần, được vua tin cậy (5 và 4 cùng là dương cả), ở vào thời Tùy là thiên hạ theo mình, như vậy thu hoạch được lớn (có thể hiểu là được lòng dân, hoặc lập được sự nghiệp); nhưng chính vì vậy mà có thể gặp hung (chẳng hạn bị ngờ là chuyên quyền, bị vua ganh ghét như Nguyễn Trãi). Cho nên Hào từ khuyên giữ lòng chí thành theo đạo lý sáng suốt ứng phó (nghĩa là có đủ ba đức: tín, nhân, trí) thì mới khỏi lỗi.
- Hào 5:
- Thoán từ: 九五: 孚于嘉, 吉.
- Phiên âm: phu vu gia, cát.
- Dịch nôm: Hào 5, dương. Tín thành với điều thiện thì tốt.
- Giảng nghĩa: Hào 5, dương cương, ở vị tôn, trung và chính, lại ứng hợp với hào 2, cũng trung chính, cho nên rất tốt. Gia , điều thiện, ở đây là đức trung chính.
- Hào 6:
- Thoán từ: 上六: 拘係之, 乃從維之.王用亨于西山.
- Phiên âm: câu hệ chi, mãi tòng duy chi. Vương dụng hanh vu Tây Sơn.
- Dịch nôm: Hào trên cùng, âm. Ràng buộc lấy, theo mà thắt chặt lấy; Thái Vương nhà Chu, được nhân tâm như vậy mới lập được nghiệp vương hanh thịnh ở Tây sơn (tức Kỳ sơn).
- Giảng nghĩa: Hào này ở cuối quẻ Tùy, là được nhân tâm theo đến cùng cực, như thắt chặt với mình, như vua Thái Vương nhà Chu, lánh nạn rợ Địch, bỏ ấp Mân mà chạy sang đất Kỳ Sơn (năm -1327), người ấp Mân già trẻ trai gái dắt díu nhau theo, đông như đi chợ. Chúng tôi theo Phan Bội Châu mà dịch câu: Vương dụng hanh vu Tây sơn như vậy. Chu Hi bảo chữ ( 亨 ) phải đọc là hưởng và hiểu là : vua dùng ý thành mà làm tế hưởng ở đất Tây Sơn. J. Legge cũng dịch như Chu Hi. R.Wilhem cũng đọc là hưởng mà hiểu khác nữa: Vua cho những công thần được phụ hưởng (thờ chung với tổ tiên nhà Chu) ở nhà Thái Miếu tại Tây Sơn. *