Tính niên mệnh là công việc mà hầu hết những người thực hành phong thủy đều phải làm. Nhưng có những cách tính nào để tìm ra niên mệnh một cách nhanh và chính xác nhất?
Tính niên mệnh để làm gì?
Tính niên mệnh là công việc để tìm ra niên mệnh của mỗi người. Bởi niên mệnh vốn là để chỉ thuộc tính ngũ hành đặc trưng cho bản mệnh của người đó. Từ đó, ta có thể xét được mối quan hệ tương sinh, tương khắc giữa người đó với những người khác, và với các yếu tố xung quanh họ.
Đọc thêm bài chi tiết: Niên mệnh là gì?
Lấy ví dụ, một người có niên mệnh là Thủy, thì sẽ không nên dùng những đồ vật có màu vàng. Vì màu vàng tượng trưng cho hành Thổ, mà Thổ lại khắc Thủy. Ngược lại, họ nên dùng những đồ trang sức bằng kim loại hoặc có màu trắng. Vì màu trắng và chất liệu kim loại tượng trưng cho hành Kim tương sinh với hành Thủy.
Để tính niên mệnh của mỗi người ta có hai cách như sau:
Tính niên mệnh bằng cách tra bảng
Dựa vào năm sinh, đối chiếu bảng dưới đây có thể biết được niên mệnh của người đó. Đây là cách làm tuy nhanh, nhưng lại bị phụ thuộc vào bảng biểu, không chủ động được.
Tính niên mệnh bằng bàn tay
Đây là cách tính tuy hơi khó nhớ và mất thời gian, nhưng nếu đã nhớ được thì lại giúp chúng ta chủ động hơn. Mỗi khi cần tính niên mệnh không phải giở bảng ra tra nữa.
Cách tính này cũng sẽ sử dụng bàn tay thiên can và địa chi như khi tính thiên can và địa chi.
Xem bài liên quan: Tính thiên can và địa chi của năm tháng ngày giờ
Hình trên là bàn tay thiên can (bên trái), và bàn tay địa chi (bên phải). Nhưng thay vì tìm ra can chi cụ thể, ta cần tìm số thiên can và số địa chi. Đó là các con số được viết ngay bên dưới mỗi can chi trong hình trên.
Từ đó ta tìm ra số ngũ hành = số thiên can + số địa chi
Lấy ví dụ, cần tìm niên mệnh của một người sinh năm Nhâm Tuất 1982.
- Đầu tiên, thiên can Nhâm có số thiên can là 5.
- Địa chi Tuất có số địa chi là 2
- Ta tìm ra số ngũ hành = số thiên can + số địa chi = 5 + 2 = 7
Bây giờ ta cần nhớ chu trình ngũ hành: Kim – Thủy – Hỏa – Thổ – Mộc
Chu trình này sẽ hơi khác với chu trình ngũ hành tương sinh thông thường: Kim – Thủy – Mộc – Hỏa – Thổ.
Dựa vào chu trình ngũ hành đó, ta bắt đầu đếm: 1 ứng với Kim, 2 ứng với Thủy, 3 ứng với Hỏa, 4 ứng với Thổ, 5 ứng với Mộc. Tiếp tục đến 6 lại quay trở lại ứng với Kim, 7 ứng với Thủy, 8 ứng với Hỏa, 9 ứng với Thổ, 10 ứng với Mộc.
Hoặc ta có thể lấy số ngũ hành chia cho 5, xem dư mấy, rồi đối chiếu vào chu trình ngũ hành ở trên cũng được.
Như ví dụ trên, có thể thấy người sinh năm Nhâm Tuất 1982 có số ngũ hành là 7. Như vậy niên mệnh sẽ là hành Thủy.