Chọn ngày tốt là một phong tục không thể thiếu của dân tộc ta mỗi khi cần tiến hành một việc gì. Nếu chọn được ngày tốt, tránh ngày xấu thì việc sẽ thuận lợi. Bài viết này sẽ nêu ra một số điểm cần lưu ý khi chọn ngày tốt.

Có rất nhiều hạn ngày phải tránh như: Sát chủ, Thụ tử, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa hoạ, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạo, Dương công kỵ nhật, Thập ác đại ma, Lục nhật phá quần… Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi chỉ đưa ra một số hạn chính mà thôi.

Tránh ngày nguyệt tận

Nguyệt là mặt trăng. Tận là kết thúc, cuối cùng. Ngày nguyệt tận là ngày trăng tàn. Tức là rơi vào 2 ngày cuối cùng của tháng âm lịch. Đó là các ngày 29 và 30 hàng tháng.

Người ta cho rằng đây là hai ngày cần tránh làm các việc quan trọng, nếu không sẽ gặp xui xẻo.

Tránh ngày nguyệt kỵ

Trong một tháng luôn có ba ngày mà tổng các số của nó cộng vào bằng 5. Đó là:

Các cụ thường gọi các ngày này là “nửa đời, nửa đoạn”. Tức xuất hành đi đâu cũng vất vả, khó được việc. Có câu “mùng 5, 14, 23, đi chơi còn lỗ nữa là đi buôn”.

Đặc biệt nhất là ngày 5 tháng 5 (trùng lặp Ngũ hoàng thổ). Người ta thường nói “nen nét như rắn mùng 5”. Vào ngày mùng 5 /5 âm lịch, tương truyền ai chặt được đầu rắn ra đường sẽ gặp nhiều may mắn. Bởi vì thời gian đó phương lực ly tâm từ Trái Đất kết hợp với lực hấp dẫn từ Mặt Trăng, hướng tâm từ Mặt Trời và Vũ trụ không bình thường gây cho Rắn run sợ, ù tai, hoa mắt không dám ra ngoài.

Còn có sách Cổ gọi là ngày Lý Nhan:

“Niên niên nguyệt nguyệt tại nhân gian,
Tùng cổ chí kim hữu văn tự,
Khẩu khẩu tương truyền bất đẳng dấu
Vô sự vu tử chi xã tắc
Lý nhan nhập trạch táng 3 nam

Mùng 5 phạm ly tán gia trưởng
14 phùng chi thân tự chướng
23 hành thuyền lạc thuỷ lâm quan sự,
Giai nhân Mộ khán nhị thập tam”.

Tuy nhiên, có sách lại cho rằng, ngày Nguyệt kỵ chỉ rơi vào các ngày sau (chứ không phải 5,14,23 của tất cả các tháng trong năm):

Tránh ngày Tam Nương sát

Ngày Tam nương bao gồm các ngày sau (tháng nào cũng vậy):

Thuyết về ngày Tam Nương

Theo quan niệm của nhiều người thì xuất hành hoặc khởi đầu làm việc gì đều vất vả không được việc. Khi chọn ngày tốt cần tránh các ngày này.

Thực ra theo phong tục tập quán của Việt Nam thì vào những ngày đó Ngọc Hoàng Thượng Đế sai 3 cô gái xinh đẹp (Tam nương) xuống hạ giới (giáng hạ) để làm mê muội và thử lòng con người (nếu ai gặp phải). Làm cho họ bỏ bê công việc, đam mê tửu sắc, cờ bạc…

Đây cũng là lời khuyên răn của tiền nhân cho con cháu nên làm chủ trong mọi hoàn cảnh, chịu khó học tập, cần cù làm việc. Trong khoa Chiêm Tinh thì ngày Tam nương, Nguyệt kỵ không được cho là quan trọng so với các sao chính tinh và ngày kiêng kỵ khác.

Tránh ngày Bất Tương

Không nên dùng ngày Âm tương, Dương tương và Âm dương cụ tương (tương là sát khắc lẫn nhau) vì:

Các ngày Bất tương trong các tháng (ngày được tính theo Thiên CanĐịa Chi):

Tránh ngày Dương Công Kỵ Nhật

Ngày Dương Công Kỵ Nhật là ngày xấu, cần tránh. Nó rơi vào các ngày như sau (tính theo lịch âm):

Tránh ngày Sát Chủ Dương

Ngày Sát Chủ Dương là một trong các ngày xấu cần tránh theo quan niệm xưa. Có bài vè rằng:

Một, Chuột (Tý) đào hang đã an,
Hai, Ba, Bảy, Chín, Trâu (Sửu) tan hợp bầy,
Nắng Hè Bốn, Chó (Tuất) sủa dai,
Sang qua Mười một cội cây Dê (Mùi) nằm,
Tháng Chạp, Mười, Sáu, Tám, Năm,
Rồng (Thìn) nằm biển bắc bặt tăm ba đào,
Ấy ngày Sát chủ trước sau,
Dựng xây, cưới gả chủ chầu Diêm vương.

Tức là:

Tránh ngày Sát Chủ Âm

Tương tự ngày Sát Chủ Dương, ngày Sát Chủ Âm cũng là những ngày cần phải tránh làm những việc quan trọng. Có bài vè:

Giêng Rắn (Tỵ), Hai Chuột (Tý), Ba Dê (Mùi) nằm,
Bốn Mèo (Mẹo), Sáu Chó (Tuất), Khỉ (Thân) tháng năm,
Bảy Trâu (Sửu), Chín Ngựa (Ngọ), Tám Heo nái (Hợi)
Một (11) Cọp (Dần), Mười Gà (Dậu), Chạp (12) Rồng (Thìn) xân.

Tức là: Tháng giêng kỵ ngày Tỵ, tháng 2 ngày Tý, tháng 3 ngày Mùi, tháng 4 ngày Mão, tháng 5 ngày Thân, tháng 6 ngày Tuất, tháng 7 ngày Sửu, tháng 8 ngày Hợi, tháng 9 ngày Ngọ, tháng 10 ngày Dậu, tháng 11 ngày Dần, tháng chạp ngày Thìn. Đó là các ngày Sát Chủ Âm.

Tránh ngày Thiên Địa Tranh Hùng

Các ngày Thiên Địa Tranh Hùng cần tránh ăn hỏi, cưới xin:

Tránh ngày Thọ Tử

Ngày Thọ Tử là ngày rất xấu, trăm sự đều kỵ. Khi chọn ngày tốt phải lưu ý tránh những ngày này. Đó là các ngày:

Tránh ngày Thập Ác Đại Bại

Thập Ác Đại Bại Sát, theo Nguyên Bạch Kinh thì có 10 cặp niên nhật. Đó là: