Nhà số 41 : Cửa LY với Chủ LY
(Phục vị trạch)
(Cửa cái Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Ly)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hỏa diệm trùng trùng, vô nam nữ. Ý nghĩa: Lửa sáng chập chồng, không trai gái. Hỏa là lửa chỉ vào Ly. Một lửa cũng sáng huống chi hai lửa cho nên nói lửa sáng (hỏa diệm). Ly gặp Ly cho nên nói là chập chống (trùng trùng). Vô nam nữ: không có trai gái, con cái.
• Từ Cửa Ly biến 8 lần tới Chủ Ly được Phục vị cho nên gọi là Phục vị trạch. Phục vị Mộc sanh Ly Hỏa là tinh sanh cung, lại Mộc hợp với Đông tứ trạch là ngôi nhà này. Vì vậy sơ niên cũng được phát tài, nhưng không giàu lớn vì Phục vị là sao tốt phụ thuộc. Ly với Ly là hai nữ ở chung thuần Am bất trưởng (không lớn lên được), nhà không thêm người, nam nhân đoản thọ. Ở lâu sẽ có cảnh góa bụa không con, sẽ phải nuôi con người hác làm kế thừa tự.
Cửa Ly với Chủ Ly phối 8 Bếp:
(Tám Bếp sau đây đều luận theo theo nhà số 41 nói trên. Nhờ có Cửa Ly và Chủ Ly thuộc Đông tứ trạch cho nên đại khái Đông trù thì hiệp với nhà, còn Tây trù đều là các Bếp hung hại).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Ly Chủ Ly đều bị khắc và biến sinh hai Tuyệt mệnh khiến cho nam nhân chết yểu, tuyệt tự, tán tài, bị ghẻ độc, tật mắt, đau đầu, đàn bà góa chưởng quản gia đình.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm đối với Cửa Ly Chủ Ly là Am Dương chính phối và biến sinh được 2 Diên niên: đại kiết, đại lợi, đầy đủ phước lộc thọ.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn đối Cửa Ly Chủ Ly biến sanh 2 Họa hại: phụ nữ cương ngạnh, kinh mạch bất thường, khí huyết băng lậu, con nuôi chưởng quản việc nhà.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc sanh Cửa Ly Chủ Ly và biến sanh 2 Sinh khí hữu khí, thật là một cái Bếp đại kiết, đại lợi, đầy đủ phước lộc thọ. Bếp này có phần tốt nhiều hơn Bếp Khảm, vì Bếp Khảm được 2 Diên niên Kim chẳng hiệp với Đông tứ trạch, còn Bếp Chấn được 2 Sinh khí Mộc đăng diện và hiệp với Đông tứ trạch (Loại Kim hiệp với Tây tứ trạch, loại Mộc hiệp với Đông tứ trạch).
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc sanh ửa Ly Chủ Ly và biến sinh được 2 Thiên y rất phát tài, phụ nữ ưa làm việc lành. Nhưng vì Tốn Ly Ly ba cung thuần Am chẳng khỏi cái hại hiếm con nối dòng, phải nuôi nghĩa tử để bảo dưỡng thân mình.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Ly Chủ Ly đều đặng tỷ hòa và biến sinh toàn Phục vị Mộc đắc vị hợp với Đông tứ trạch cho nên được liệt vào kiết táo. Nhưng vì 3 Ly thuần Am không thể trưởng tấn và Am nhiều thì Am thịnh Dương suy cho nên nam nhân đoản thọ và tuyệt tự, phụ nữ nắm quyền nhà.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ tiết khí Cửa Ly Chủ Ly và biến sinh toàn Lục sát là cái Bếp bất lợi. Hai Hỏa đốt khô một Thổ thành vô dụng. Lại Khôn Ly Ly là 3 cung thuần Am chẳng sinh hóa cho nên khiến khuyết nhân đinh, nam nhân chết yểu, phụ nữ nắm quyền nhà.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim đối với Cửa Ly Chủ Ly phạm thuần Am và phạm toàn Ngũ quỷ: một nhà phụ nữ làm loạn, đoản mệnh, chết cách dữ tợn, thường sanh việc quan tụng, khẩu thiệt.
Nhà số 42 : Cửa LY với Chủ KHÔN
(Lục sát trạch)
(Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hỏa đáo nhân môn, quả phụ tuyệt. Ý nghĩa: Lửa tới cưa3 người phụ nữ góa tuyệt tự. Hỏa là lửa chỉ vào Ly. Đáo là tới tức gặp. Nhân môn là cửa người ám chỉ Khôn, vì Khôn là mẹ hay bụng mẹ. Con người ai cũng từ bụng mẹ sanh ra. Quả phụ tuyệt là phụ nữ góa không con thừa tự, vì Ly Khôn đều thuộc phái nữ và là thuần Am.
• Từ Cửa Ly biến 4 lần tới Chủ Khôn phạm Lục sát cho nên gọi là Lục sát trạch. Ly là lửa nòng đốt Khôn là đất phải khô, tuy sanh mà chẳng phải sanh (Phàm hai cung tương sanh mà hỗ biến ra hung du niên thì nói là tuy sanh mà chẳng phải sanh). Lại Ly Khôn thuần Am, nhân đinh không vượng lên được và nam nhân chịu đoản thọ. Tuy nhiên, sơ niên cũng có lúc phát tài là vì trước mắt vẫn thấy Ly sanh Khôn, nhưng về sau không tấn phát nữa mà sanh ra các vụ góa bụa, đàn bà chưởng quản nhà cửa, người dưng thọ nhận sản nghiệp vì trong thân tộc chẳng ai sanh con.
Cửa Ly với Chủ Khôn phối 8 Bếp:
( Tám Bếp sau đây đều được luận theo nhà số 42 nói trên. Nhà có Cửa Ly và Chủ Khôn là Dông Tây tương hỗn trạch, các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều có lợi cho Cửa Ly mà hại Chủ Khôn, còn các Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài có lợi cho Chủ Khôn mà hại Cửa Ly).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Ly tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, đối với Chủ Khôn tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí. Như vậy Bếp này hung kiết tương đương.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Ly tương khắc nhưng là Bếp Diên niên vẫn tốt, nhưng đối với Chủ Khôn tương khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh khiến cho hàng trung nam và trung nữ yểu vong.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Ly là Bếp Họa hại, đối với Chủ Khôn là Sinh khí. Bếp này tiền tài thì khá, nhân đinh thưa thớt, vợ đoạt quyền chồng, kinh mạch chẳn điều.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Ly tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện rất tốt, đối với Chủ Khôn tương khắc và hỗ biến ra Họa hại. Bếp này kiết nhiều hơn hung.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc đối với Cửa Ly là Bếp Thiên y thất vị, tốt vừa vừa. Nhưng Tốn với Chủ Khôn là Am khắc Am và hỗ biến Ngũ quỷ làm cho lão mẫu chẳng thêm trường thọ, phụ nữ nắm quyền nhà, bà cháu chẳng thuận nhau.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Ly tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị, đối với Chủ Khôn tương sanh nhưng hỗ biến ra Lục sát. Bếp này sơ niên phát tài mà về sau khuyết giảm nhân đinh.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Chủ Khôn là Phục vị vô khí, tốt chẳng đáng kể. Nhưng Bếp Khôn đối với Cửa Ly là Bếp Lục sát Thủy, tinh cung tương khắc, nam nữ yểu vong, tuyệt tự, mắt tật, tim đau, kinh mạch chẳng điều.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Ly tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ đại hung: tán tài, phụ nữ đoản thọ và chết cách hung dữ, iện thưa về nhân mệnh, hẩu thiệt, thị phi, trộm cướp. Nhưng Đoài đối với Chủ hôn thuần Am tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí cũng tốt lắm song chẳng đủ bù trừ những cái hại của Ngũ quỷ.
Nhà số 43 : Cửa LY với Chủ ĐOÀI
(Ngũ quỷ trạch)
(Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Đoài)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Ly Đoài: Hỏa quang, thương thiếu nữ. Ý nghĩa: Có Cửa Ly và Chủ Đoài là kiểu nhà sanh ra ác tai nạn lửa, làm hại gái trẻ. Hỏa quang là lửa sáng ám chỉ vào những vụ bị phóng lửa, thiêu, đốt, cháy… Thương là bị tổn hại, bị thương tích.
• Từ Cửa Ly biến 2 lần tới Cửa Đoài phạm Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch. Nhà Ngũ quỷ tán tài, khắc vợ, phụ nữ tác loạn, án mạng trộm cướp, thiếu con thừa tự, chết yểu, ho khạc đàm, ghẻ độc, nuôi con người dưng, bị người ngoài khi dễ và đàn áp. Và vì thuần Am nên gái nhiều trai ít.
Cửa Ly với Chủ Đoài phối 8 Bếp:
( Tám Bếp sau đây đều được luận theo nhà số 43 nói trên. Nhà có Cửa Ly và Chủ Đoài thuộc về Đông Tây tương hỗn trạch (Cửa Đông mà Chủ Tây), vậy nên các Đông trù hiệp với Cửa Ly mà chẳng hiệp với Chủ Đoài, còn các Tây trù hiệp với Chủ Đoài mà chẳng hiệp với Cửa Ly, không có Bếp nào trọn hung hay trọn kiết).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim bị Cửa Ly khắc là Bếp Tuyệt mệnh, hiến cho nghèo cùng, thiếu thốn và nam nữ yểu vong. Nhưng Kiền với Chủ Đoài tỷ hòa và hỗ biến được Sinh hí Mộc tuy vô khí cũng có phần đỡ bớt tai hại.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy với Cửa Ly tuy tương khắc nhưng Am Dương chính phối và là Bếp Diên niên khá tốt. Nhưng Khảm tiết khí Chủ Đoài và hỗ biến ra Họa hại khiến cho phụ nữ chẳng trường thọ.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Ly là Bếp Họa hại có tương sanh, xấu qua loa. Nhưng Cấn với Chủ Đoài tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí, lại là tượng thiếu nam với thiếu nữ, Am Dương tương phối, rất tốt. Bếp này hung ít kiết nhiều.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Ly là Am Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện rất tốt, sanh xuất phụ nữ thông minh xuất chúng. Nhưng Chấn với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh, bất lợi cho hàng trưởng nam. Ly Đoài Chấn là hai Am thắng một Dương, trong số nhân khẩu nhiều nữ mà ít nam.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc với Chủ Đoài Kim tương khắc và hỗ biến Lục sát là chỗ không quá hại, vì Lục sát Thủy đối với Tốn Đoài đều tương sanh. Còn Tốn đối với Cửa Ly tương sanh và là Bếp Thiên y, tốt khá nhiều, phụ nữ ưa làm hước đức, nhưng số nhân đinh chẳng gia tăng vì Tốn Ly thuần Am, mà Đoài cũng Am.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Ly tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị, tốt vừa vừa. Nhưng Ly với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến Ngũ quỷ rất hại.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ đối với Chủ Đoài tương sanh và hỗ biến Thiên y hữu khí rất phát đạt và phụ nữ ưa làm việc phúc thiện. Nhưng Khôn với Cửa Ly là Bếp Lục sát và Ly Đoài Khôn thuần Am tất nam nhân chết yểu, lâu sau thiếu con thừa tự.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim với Chủ Đoài là Phục vị thất vị, sự tốt không đáng kể. Nhưng Đoài đối với Cửa Ly tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ đại hung, tán tài, phụ nữ đoản thọ, nhân mạng chết cách hung dữ.
Nhà số 44 : Cửa LY với Chủ KIỀN
(Tuyệt mệnh trạch)
(Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Kiền)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Ly Kiền lão ông chủ bất cửu. Ý nghĩa: Cửa Ly với Chủ Kiền, cha già ứng chẳng lâu dài. Kiền thuộc bậc cha ông, nay Kiền Kim bị Ly Hỏa khắc lại chính biến Tuyệt mệnh nên mới nói hàng ông cha chẳng bao lâu tức là chẳng thêm dài mạng sống.
• Từ Cửa Ly biến 7 lần tới Chủ Kiền tất phạm Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch, ngôi nhà tán tài, thiếu con thừa tự, phụ nữ chuyên quyền, Am thắng Dương suy, số người nhiều nữ ít nam, chết yểu, tật mắt, đầu đau nhức, mang ghẻ độc, và những chứng bệnh ho hỏa khí xông lên.
Cửa Ly với Chủ Kiền phối 8 Bếp:
(Tám Bếp sau đây đều được luận theo ngôi nhà số 44 nói trên. Ngôi nhà này Cửa Ly thuộc Đông mà Chủ Kiền thuộc Tây là Đông Tây tương hỗn trạch cho nên Bếp nào cũng có một bên lợi một bên hại. Đông trù lợi cho Cửa Ly mà hại Chủ Kiền, Tây trù lợi Chủ Kiền mà hại Cửa Ly).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim bị Cửa Ly khắc thành Bếp Tuyệt mệnh. Nhà Tuyệt mệnh lại Bếp Tuyệt mệnh nữa thì đâu tốt lên nổi. Còn như Cửa Kiền với Chủ Kiền tuy tỷ hòa nhưng hỗ biến Phục vị vô khí là vô ích.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Ly tuy tương khắc nhưng Am Dương chính phối và là Bếp Diên niên, tốt. Nhưng Khảm với Chủ Kiền tương sanh nhưng là thoát khí và hỗ biến Lục sát, hung. Bếp này hung kiết tương đương.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ bị Cửa Ly tiết khí và là Bếp Họa hại. Nhưng Cấn với Chủ Kiền tuy thuần Dương nhưng tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí. Bếp này hung kiết tương đương.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Ly Am Hỏa là Am Dương tương sanh lại là Bếp Sinh khí đăng diện. Nhưng Bếp Chấn với Chủ Kiền tương khắc và phạm Ngũ quỷ. Một bên rất tốt, một bên rất hại, tương đương. Tuy nhiên cũng nên trách Ngũ quỷ vì nó hại nam nhân yểu vong.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc đối với Cửa Ly thuần tuy Am nhưng là Bếp Thiên y thất vị. Còn Tốn với Chủ Kiền tương khắc và hỗ biến Họa hại. Bếp Này hung nhiều hơn kiết.
6. Bếp Ly: Bếp Ly đối với Cửa Ly tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị, tốt tầm thường. Nhưng Ly với Kiền tương khắc và hỗ biến tuyệt mệnh gây tổn hại đến nhân mệnh, mọi việc không hay.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Ly là Bếp Lục sát, tuy tiết khí nhưng cũng là tương sanh. Còn Khôn sanh Chủ Kiền và hỗ biến được Diên niên hữu khí. Bếp này kiết nhiều hơn hung, một cái bếp bình yên.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Chủ Kiền là Sinh khí thất vị tốt vừa vừa. Nhưng Đoài với Cửa Ly tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ đại hung khiến cho tán tài, đại bại.
Nhà số 45 : Cửa LY với Chủ KHẢM
(Diên niên trạch)
(Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm).
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Am Dương chính phối: phú quí cục. Ý nghĩa: Nhà có Cửa Ly và Chủ Khảm là Am Dương phối hợp một ccáh chính đáng, tạo nên cuộc giàu sang. Bằng bực mà kết phối với nhau, dù tương khắc nhưng biến sinh được kiết du niên mới gọi là chính phối. Ly Am Hỏa thuộc trung nữ gặp Khảm Dương Thủy thuộc trung nam. Ly Hỏa Khảm Thủy tương khắc, nhưng trung nữ với trung nam là bằng bực, biến sinh Diên niên là kiết du niên. Diên niên Kim ứng giàu có (phú) và sang trọng (quý).
• Từ Cửa Ly biến 3 lần tới Chủ Khảm tất được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Đây là kiểu nhà tạo nên cuộc giàu sang, đầy đủ ba cái quí: phúc, lộc, thọ. Lại sanh 4 con, con hiếu cháu hiền, trung nghĩa hiền lương, con cái đầy nhà. Nhưng ở lâu về sau thì khắc hai vợ, tim bụng đau nhức, mắt hay tật bệnh, đó là vì Cửa Ly khắc Chủ Kiền, Cửa khắc nhà. Như muốn giải trừ những tai hại đó thì phải đặt Bếp tại Chấn hay Tốn Mộc, nhà trở nên hoàn toàn tốt, ở tới bao lâu cũng còn phú quí. Vì sao? Vì có Bếp Chấn Tốn thì Khảm Thủy mắc tham sanh Chấn Tốn Mộc, không khắc cửa Ly nữa. Lại còn được thêm hai cách tốt: Khảm sanh Chấn Tốn là được cách Thủy Mộc tương sanh và Chấn Tốn Mộc sanh Ly Hỏa là được cách Thủy Mộc tương sanh và Chấn Tốn Mộc sanh Ly Hỏa là được cách Mộc Hỏa thông minh. Đó là Chủ sanh Bếp rồi Bếp sanh Cửa, tốt lắm.
Cửa Ly với Chủ Khảm phối 8 Bếp:
(Tám Bếp sau đây đều được luận theo nhà số 45 nói trên. Kiểu nhà này Cửa Ly với Chủ Khảm đều thuộc Đông tứ cung cho nên gọi là Đông tứ trạch, các Đông trù là những Bếp tốt, các Tây trù đều bất lợi).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim hỗ biến với Chủ Khảm phạm Lục sát, đối với Cửa Ly là bếp Tuyệt mệnh sanh ra nhiều tai họa: đoản thọ, mắt mờ hoa đốm, đau nhức, tim đau, sanh ghẻ độc, ho hen, khạc đàm, góa bụa.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm đối với Cửa Ly là Am Dương chính phối và là Bếp Diên niên, đối với Chủ Khảm là tỷ hòa Phục vị đắc vị. Đây là cái bếp đại kiết, nhưng hai Khảm khắc một Ly thì phụ nữ yểu vong.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Ly tương sanh nhưng là Bếp Họa hại, đối với Chủ Khảm tương khắc hỗ biến Ngũ quỷ khiến cho trẻ con không yên lành, phụ nữ tánh cương ngạnh.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn sanh Cửa Ly và là Bếp Sinh khí đăng diện làm vượng khí Đông tứ trạch, có danh là Đông trù tư mệnh, rất tốt. Thứ nhất là về khoa cử đỗ liên miên. Lại Chấn đối với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến được Thiên y là phúc thần. Như vậy nhà Diên niên nhờ có bếp Chấn biến sinh Sinh khí với Thiên y tạo thành Nhà ba tốt, đầy đủ ba thứ quí: phúc, lộc, thọ. Ngoài ra còn hai cách tốt nữa: Chủ Khảm sanh Bếp Chấn gọi là Thủy Mộc tương sanh. Bếp Chấn sanh Cửa Ly gọi là Mộc Hỏa thông minh.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Ly tương sanh và là bếp Thiên y đối với Chủ Khảm cũng tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hiệp với Diên niên trạch thành Nhà ba tốt đại kiết, đại lợi. Ngoài ra còn hai cách tốt nữa: Chủ Khảm sanh Bếp Tốn gọi là Thủy Mộc tương sanh và bếp Tốn sanh Cửa Ly gọi là Mộc Hỏa thông minh. Bếp Tốn cũng tương tự như Bếp Chấn nhưng tốt ít hơn một chút, vì ở Đông tứ trạch, Bếp Sinh khí Mộc hợp hơn Bếp Thiên y Thổ, và Sinh khí đăng diện mà Thiên y thất vị.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Ly tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị, đối với Chủ Khảm hỗ biến được Diên niên cũng thuộc về bếp đại kiết song kém hơn Bếp Tốn.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ tiết khí Cửa Ly và là Bếp Lục sát, đối với Chủ Khảm tương khắc và hỗ biến phạm Tuyệt mệnh, khiến cho trung nam đoản thọ, tuyệt tự, nam nữ chẳng sống lâu, rất tán tài.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim bị Chủ Khảm tiết khí và hỗ biến Họa hại cũng đã bất lợi lắm rồi. Huống chi Đoài đối với Cửa Ly tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ đại hung, khiến cho thiếu phụ nhiều nạn, chết cách dữ tợn, phụ nữ làm loạn, gia đạo bất hòa, quan pháp nhiễu nhương, khẩu thiệt thị phi lắm nỗi.
Nhà số 46 : Cửa LY với Chủ CẤN
(Họa hại trạch)
(Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn).
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hỏa sơn phụ cương, kinh bất điều. Ý nghĩa: Lửa núi đàn bà cứng cỏi, kinh nguyệt chẳng đều. Hỏa là lửa chỉ vào Ly và Sơn là núi chỉ vào Cấn. Cửa Ly và Chủ Cấn là kiểu nhà có phụ nữ tánh cương ngạnh, kinh nguyệt khi sụt khi trồi.
• Từ Cửa Ly biến 5 lần tới Chủ Cấn gặp Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. Nhà này phụ nữ tánh cứng cỏi, phạm vào cái bệnh vợ đoạt quyền. Nếu ở lâu năm số đinh nhân không thêm được phải nuôi con người khác làm con mình, kinh mạch bất thường. Lại nói Ly là lửa nóng thì Cấn là đất phải khô, ý nói nhà chẳng sanh sản, phụ nữ nhiễu loạn trong nhà vang tiếng. Tuy nhiên trong thời gian đầu nhà này cũng đặng phát phú quí. Đó là nhờ Cửa Ly Am Hỏa sanh Chủ cấn Dương Thổ, ngoài sanh vào trong, và Họa hại thuộc Thổ đối với Cửa Ly tương sanh, đối với Chủ Cấn tỷ hòa: Ly Cấn và Họa hại gặp nhau không có chỗ nào tương khắc.
Cửa Ly với Chủ Cấn phối 8 Bếp:
(Cửa Ly thuộc Đông cung, Chủ Cấn thuộc Tây cung, nhà này thuộc Đông Tây tương hỗn trạch, cho nên không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu, vì hễ lợi cho Cửa thì hại Chủ, bằng lợi cho Chủ thì hại cửa).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Ly tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, rất tổn hại cho cha ông mất mát, tán tài, thiếu con thừa tự. Nhưng Kiền đối với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí có thể giải bớt sự tổn hại cho cha ông và đem lợi tốt cho hàng thiếu nam.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Ly tuy tương khắc nhưng là Am Dương chính phối và là Bếp Diên niên đắc vị, khiến nên phú quí. Nhưng Khảm đối với Chủ Cấn tương khắc và phạm Ngũ quỷ, rất bất lợi cho con trẻ, nam nữ chẳng sống lâu.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Ly là Bếp Họa hại, tuy hung song cũng có chỗ tương sanh, không quá tai hại. Còn Cấn với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến Phục vị là chỗ tốt qua loa. Vậy Bếp này hung kiết tương đương.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Ly tương sanh và là Sinh khí đăng diện, phát tài phát quí mà không phát nhân đinh. Nhưng Cấn khắc Chủ Cấn, bất lợi cho trẻ nhỏ.
5. bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Ly Hỏa là tương sanh, là Mộc Hỏa thông minh, và là Bếp Thiên y: đại kiết, đại lợi. Nhưng Tốn khắc Chủ Cấn bất lợi cho hàng thiếu nam, thiếu con thừa tự, sanh ra việc góa bụa, phạm bệnh phong đàm, bệnh da vàng, bệnh phù thũng.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Ly tỷ hòa và là bếp Phục vị đắc vị khá tốt. Còn Ly với Chủ Cấn hỗ biến Họa hại nhưng cũng được tương sanh. Vậy Bếp Ly kiết nhiều hơn hung.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Ly là Bếp Lục sát nhưng cũng được tương sanh, cái hại không thái quá. Nhưng Khôn với Chủ Cấn là Am với Dương tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí. Bếp này kiết nhiều hơn hung.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Chủ Cấn là Am Dương tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí rất tốt, thứ nhất là tốt cho hàng thiếu nam. Nhưng Đoài đối với Cửa Ly là Đoài bị khắc và là Bếp Ngũ quỷ tác loạn, khiến gia đạo bất hòa, phụ nữ đoản thọ.
Nhà số 47 : Cửa LY với Chủ CHẤN
(Sinh khí trạch)
(Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn).
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hỏa lôi phát phúc, phụ nữ lương. Ý nghĩa: Hỏa là lửa chỉ vào Ly, Lôi là sấm chỉ vào Chấn. Nhà có Cửa tại Ly và Chủ tại Chấn là ngôi nhà phát lên phước đức và phụ nữ hiền lương.
• Từ Cửa Ly biến 1 lần tới Chủ Chấn được Sinh khí cho nên gọi là Sinh khí trạch. Ly Hỏa với Chấn Mộc gặp nhau gọi là Mộc Hỏa thông minh là cách rất tốt. Sinh khí thuộc Mộc rất hợp Đông tứ trạch, lại lâm Chấn là Sinh khí đăng diện đại thịnh, đại vương. Đây là một kiểu nhà đại phú, đại quý, công danh rạng rỡ, một bước thông bốn mặt, trai thông minh, gái tuấn tú, khoa cử đại thuận lợi. Nhà này có tên là Đất bằng nổi lên một tiếng sấm (Bình địa nhất thanh lôi), lúc ra đi là hạng tú tài khi về làng là bậc trạng nguyên, một thư sinh cùng khổ bỗng nhiên phát đạt giàu sang. Ở ngôi nhà này tới
3 năm tốt lớn, tới 8 năm càng tốt hơn, rồi cứ vậy mà thịnh vượng lên. Đặt Bếp tại Tốn thêm nhiều phước đức, tại Khảm Chấn Ly cũng hay. Ngoài ra, đặt Bếp ở các cung khác bị bớt nhiều điều tốt.
Cửa Ly với Chủ Chấn phối 8 Bếp:
(Nhà có Cửa Ly với Chủ Chấn thuộc Đông tứ trạch, vậy nên các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều là kiết táo, các Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài toàn hung táo).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Ly và Chủ Chấn đều bị tương khắc, biến sinh Tuyệt mệnh và Ngũ quỷ. Thật là một cái Bếp hung hại vô cùng và đến cấp kỳ, mọi sự đều bất lợi, trăm bệnh gom về. Chớ nên dùng nó.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đới với Cửa Ly và Chủ Chấn biến sinh được Diên niên và Thiên y hiệp với Sinh khí trạch thánh Nhà ba tốt, đại kiết, đại lợi.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Ly là Bếp Họa hại, đối với Chủ Chấn là Bếp Lục sát, khiến cho phụ nữ bất lợi, tiểu nhi khó nuôi, vợ đoạt quyền chồng, phụ nữ điêu ác, bệnh da vàng và bệnh phong.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với cửa Ly tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện, đối với Chủ Chấn tỷ hòa và là Phục vị hữu khí. Nhà Sinh khí Bếp Sinh khí, hỗ biến Phục vị, toàn là Mộc tinh đối với 3 cung Ly Chấn Chấn đều đặng tương sanh và tỷ hòa, tất cả toàn là Mộc Hỏa đồng hợp với Đông tứ trạch. Vậy Bếp Chấn cũng đại kiết, đại lợi.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn thuộc Mộc đối với Cửa Ly tương sanh và là Bếp Thiên y, đối với Chủ Chấn tỷ hòa Am Dương và hỗ biến được Diên niên hữu khí, hiệp cùng Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, sanh xuất hạng bậc hiền lương, thông minh, tuấn tú, phụ nữ hay làm việc lành, sanh 4 con hoặc 5 con. Thật là một cái bếp phú quí, vinh hoa, xương thịnh, đệ nhất tốt.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Ly tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị, đối với Chủ Chấn tương sanh và hỗ biến Sinh khí hữu khí. Bếp này tương tự như Bếp Chấn, 3 cung và 3 tinh đều đặng tỷ hòa, tương sanh, toàn là Mộc với Hỏa rất hợp vối Đông tứ trạch, đại kiết.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Ly tiết khí và là Bếp Lục sát, đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến ra Họa hại, phụ nữ đoản thọ, bệnh da vàng, bệnh phù thũng, các chứng tỳ vị.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Ly Chủ Chấn đều bị tương khắc và biến sinh Ngũ quỷ cùng Tuyệt mệnh, nguy hại còn hơn Bếp Kiền, nam nữ chết yểu, kiện tụng rối ren, trộm cướp nhiễu nhương, khẩu thiệt thị phi, phụ nữ làm loạn, chết cách hung dữ.
Nhà số 48 : Cửa LY với Chủ TỐN
(Thiên y trạch)
(Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn Chủ tại Tốn)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hỏa phong dinh hy, gia bảo thiện. Ý nghĩa: Lửa gió: nhân đinh ít oi, nhà ưa làm lành. Hỏa là lửa chỉ vào Ly, phong là gió chỉ vào Tốn. Đinh tức nhân đinh, nhân khẩu, số người ở trong nhà. Hy là ít oi, thưa thớt. Nhà có Cửa Ly và Chủ Tốn thì số người chẳng thêm (vì thuần Am) và người trong nhà hay làm việc phúc đức (vì là nhà Thiên y).
• Từ Cửa Ly biến 6 lần tới Chủ Tốn được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch. Nhà Thiên y: phú quí song toàn, nam nữ đều nhân từ và lễ nghĩa, phụ nữ nắm quyền nhà. Sơ niên đại phát, nhưng về sau lâu hiếm hoi con cái, nghĩa tử chưởng quản gia đình.
Cửa Ly với Chủ Tốn phối 8 Bếp:
(Ngôi nhà số 48 này là Đông tứ trạch vì Cửa Ly và Chủ Tốn đều thuộc Đông tứ cung. Vậy Đông trù thêm lợi cho nhà, nhưng Tây trù làm bất lợi).
1. Bếp Kiền: Kim là Tây trù, đối với Cửa Ly là Tuyệt mệnh, đối với Chủ Tốn là Họa hại, làm cho nam nữ yểu thọ, người người trong nhà chẳng an.
2. Bếp Khảm: Thủy là Đông trù, đối với Cửa Ly là bếp Diên niên đối với Chủ Tốn là Sing khí. Diên niên và Sinh khí hợp với Thiên y trạch thành Nhà Ba tốt, đại phát phú quí. Bếp Khảm thượng kiết (tốt trên hết).
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ là tây trù, đối với Cửa Ly là Họa hại, đối với Chủ Tốn là Tuyệt mệnh, rất bất lợi cho hàng trẻ nhỏ, và vì hai Âm thắng một Dương cho nên phụ nữ chuyên quyền.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Ly Hỏa là được cách Mộc Hỏa thông minh, đối với Chủ Tốn cũng Mộc là được cách lưỡng Mộc thành lâm, đã phú lại quí. Hơn nữa Chấn đối với Ly Tốn biến sinh Sinh khí và Diên niên hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, đại kiết.
5. Bếp Tốn: Am Mộc đối với Cửa Ly là Bếp Thiên y, đối với Chủ Tốn là tỷ hòa Phục vị hữu khí, lúc đầu phát đạt lớn nhưng về sau lâu bất lợi bởi Ly Tôn Tốn thuần Am.
6. Bếp Ly: Am Hỏa là Đông trù, đối với Cửa Ly tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị, đối với Chủ Tốn tương sanh và hỗ biến được Thiên y, lúc đầu phát đạt nhưng về sau thiếu con thừa tự vì Ly Tốn Ly thuần Am (như Bếp Tốn).
7. Bếp Khôn: Am Thổ là Tây trù, đối với Cửa Ly là bếp Lục sát, đối với Chủ Tốn phạm Ngũ quỷ, người chẳng yên lành, gia đạo chẳng hòa, phụ nữ gây rối loạn.
8. Bếp Đoài: Am Kim là tây trù, đối với Cửa Ly là Bếp Ngũ quỷ, đối với Chủ Tốn là Lục sát, Bếp này đại hung, nam nữ đều yểu thọ, nhân đinh khiếm khuyết, góa bụa.