Nhà số 25 : Cửa ĐOÀI với Chủ ĐOÀI
(Phục vị trạch)
(Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Đoài)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trạch trùng thiếu phụ chưởng binh quyền. Ý nghĩa: Đầm trùng nhau, phụ nữ trẻ cầm binh quyền. – Trạch là cái đầm nước chỉ vào Đoài (Đoài vị trạch). Trạch trùng là Đoài gặp Đoài. Thiếu phụ là hạng con gái hoặc đàn bà trẻ tuổi. – Chưởng binh quyền là ý nói cầm cán gia đình.
• Từ Cửa Đoài biến 8 lần tới Chủ Đoài được Phục vị cho nên gọi là Phục vị trạch. Hai Đoài Kim tỷ hòa vượng khí, sơ niên khá được phát tài, nhưng Đoài Đoài thuần âm tất làm cho Dương suy, về sau nam nhân đoản thọ, nhân đinh lần lần thưa
thớt, cho đến cảnh mẹ góa con mồ côi. Tóm lại nhà này tốt ít. Nếu đặt Bếp tại Kiền hay Cấn thuộc Dương lại biến sinh toàn là kiết du niên thì giải hóa được các sự bại thuần Am.
Cửa Đoài với Chủ Đoài phối 8 Bếp:
(Tám cái Bếp đều thuộc về ngôi nhà số 25 là Phục vị trạch nói trên. Nhà thuộc Tây tứ trạch cho nên các Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài đều tốt, còn các Bếp Khảm Ly Chấn tốn đều bất lợi).
1. Bếp Kiền: Cửa tại Đoài thì Bếp Kiền Kim tỷ hòa và là Bếp Sinh khí. Bếp Kiền đối với Chủ Đoài cũng hỗ biến được Sinh khí. Đây là một cái Bếp tốt, nhưng tốt vừa vừa thôi vì Sinh khí Mộc gặp Kiền Đoài Kim thất vị. Tuy nhiên nó là một cứu tinh rất cần vì có Bếp Kiền Dương Kim thì nhà khỏi thuần âm.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy tiết khí hai Đoài và biến sinh hai Lục sát khiến cho hao tán tiền của và khắc vợ.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ sanh hai Đoài Am Kim, Am Dương có đủ, biến sinh ra hai Diên niên hữu khí, là một cái Bếp đại kiết đại lợi, vợ chồng chánh phối, khiến nên việc may, hay. Bếp này còn tốt hơn Bếp Kiền.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc bị hai Đoài khắc và biến sinh ra hai Tuyệt mệnh là một cái Bếp hung hại, tuyệt khí đầy nhà.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc bị hai Đoài Am Kim khắc, đó là âm khắc âm và 3 âm ở chung (thuần Am) khiến cho phụ nữ làm loạn, chết yểu, tuyệt tự.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa khắc hai Đoài Am Kim, biến sinh hai Ngũ quỷ, cũng như Bếp Tốn trên: Am khắc Am và thuần Am. Nhưng Bếp Ly này còn hung hại hơn: yêu ma vào nhà, những chuyện quỷ quái xuất hiện hoài hoài.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn với hai Đoài là thuần Am, ba nữ ở chung – Am thắng Dương suy, nam nữ đoản thọ, tuyệt tự.
8. Bếp Đoài: Ba cung Đoài ở chung, Kim vượng khí nhưng là thuần Am. Vì vậy tài ngân thì có mà nhân đinh thì không.
Nhà số 26 : Cửa ĐOÀI với Chủ KIỀN
(Sinh khí trạch)
(Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Kiền)
– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trạch thiên, quả mẫu chưởng tài nguyên. Ý nghĩa: Trạch chỉ vào Đoài (Đoài vi trạch). – Thiên chỉ vào Kiền (Kiền vi thiên). – Quả mẫu chưởng tài nguyên là mẹ góa nắm nguồn tiền bạc. Đoài phối với Kiền là tượng gái nhỏ lấy ông già. Già chết trước gái nhỏ thành mẹ góa cai quản gia tài, ý nghĩa như vậy.
Theo phép Bát biến thì từ Đoài biến 1 lần tới Chủ Kiền tất được Sinh khí cho nên gọi là Sinh khí trạch. Đoài và Kiền là hai Kim tỷ hòa có đủ Am Dương và chính biến Sinh khí là kiểu nhà tốt, điền sản tiến thêm, số người ở càng đông. Nhưng về sau lâu không còn tốt nữa, thê thiếp cưới nhiều lần, lắm người ở góa. Đó là bởi Sinh khí Mộc lâm Kiền Kim thất vị, lại không hiệp với Tây tứ trạch là ngôi nhà này. Và bởi Đoài phối Kiền là thiếu nữ với lão ông có sự chênh lệch ắt sinh điều bất lợi về sau.
Cửa Đoài với Chủ Kiền phối 8 Bếp:
(Tám cái bếp sau đây đều thuộc về nhà số 26 là tây tứ trạch nói trên. Đại khái 4 Tây trụ (Kiền Khôn cấn Đoài) là những Bếp tốt, còn 4 Đông trụ (Khảm Ly Chấn Tốn) là những Bếp bất lợi. Bởi Tây trù hiệp với Tây tứ trạch còn Đông trù khác phe, là phe nghịch).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Đoài tỷ hòa và chính biến Sinh khí, đối với Chủ Kiền cũng tỷ hòa Phục vị, thuộc về kiết táo (Bếp tốt).
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm làm tiết khí cà Cửa Đoài và Chủ Kiền, biến sinh hai du niên Họa hại và Lục sát thuộc về hung táo (Bếp hung hại). Nó khiến cho hao tán tiền của và nam nữ chết sớm.
3. Bếp Cấn: Bếp cấn Thổ đối với Cửa Đoài tương sanh và là Bếp Diên niên đắc vị, đối với Chủ Kiền cũng tương sinh và hỗ biến Thiên y. Đây là một cái bếp đại lợi hiệp với Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, rất tốt.
4. Bếp Chấn: Chấn Mộc bị Đoài Kiền khắc lại biến sinh Tuyệt mệnh và Ngũ quỷ, rất xấu. Chết yểu và ở góa là tại Bếp Chấn này.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đồng bị Cửa Đoài và Chủ Kiền khắc, biến sinh Lục sát và Họa hại, khiến hàng phụ nữ chết sớm, rất bất lợi cho trưởng phụ (đàn bà lớn) và trưởng nam.
6. bếp Ly: Bếp Ly thuộc Hỏa khắc cả Đoài Kiền, biến sinh Ngũ quỷ và Tuyệt mệnh là cái bếp đại hung.
7. Bếp Khôn: bếp Khôn thuộc Thổ sanh Cửa Đoài và Chủ Kiền, biến sinh Thiên y đăng diện và Diên niên hữu khí, là một cái Bếp đại lợi.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài thuộc Kim đối với Cửa Đoài và Chủ Kiền đều tỷ hòa, biến sinh Phục vị và Sinh khí là một cái Bếp khá tốt.
Nhà số 27 : Cửa ĐOÀI với Chủ KHẢM
(Họa hại trạch)
(Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm).
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Bạch hổ đầu giang, lục súc thương. Ý nghĩa: Cọp trắng giao sông, sáu vật bị tổn hại. – Bạch hổ là cọp trắng ám chỉ vào Cửa Đoài, vì Đoài thuộc Kim màu trắng ở chánh Tây là tượng ngôi của bạch hổ. Đầu giang là gieo mình xuống sông, ám chỉ vào Khảm Thủy. Lục súc thương là sáu khí bị thương tổn (bệnh, mất, chết). Sáu thú là nói chung: trâu, bò, dê, lợn, chó, gà.
• Theo phép bát biến thì từ Cửa Đoài biến 5 lần tới Chủ Khảm gặp Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. (Cũng gọi là Tiết khí trạch vì Khảm Thủy vốn là hao thoát khí Đoài Kim, nước chảy làm hao mòn kim thạch). Ở nhà này ắt sản nghiệp thoái bại, sanh những việc dâm đãng, rượu chè, cờ bạc, hút sách, hàng thiếu phụ chết non… Ở càng lâu càng thêm sự bại tuyệt.
Cửa Đoài với Chủ Khảm phối 8 Bếp:
Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 27 là Họa hại trạch nói trên. Cửa Đoài thuộc Tây tứ cung, còn Chủ Khảm thuộc Đông tứ cung cho nên nhà này thuộc loại Đông Tây tương hỗn trạch. Ở loại nhà này bếp nào cũng biến sinh một kiết du niên và một hung du niên, như vậy không có bếp nào trọn hung hay trọn kiết).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền đối với Cửa Đoài tỷ hòa và là Bếp Sinh khí thất vị là cái bếp tốt thông thường, nhưng cũng chẳng khỏi tán tài và tổn hại nhân đinh vì Bếp Kiền bị tiết khí Cửa Đoài và là Bếp Họa hại khiến cho phụ nữ đoản thọ. Còn bếp Khảm với Chủ Khảm hỗ biến Phục vị Mộc hữu khí là chỗ khá tốt.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm cũng như Chủ Khảm làm tiết khí Cửa Đoài và là bếp Họa hại khiến phụ nữ đoản thọ. Còn Bếp Khảm với Chủ Khảm hỗ biến Phục vị Mộc hữu khí là chỗ khá tốt.
3. Bếp Cấn: Bếp cấn Thổ đối với Cửa Đoài tương sanh và là bếp Diên niên đắc vị, là cái Bếp tốt. Nhưng Cấn khắc Chủ Khảm và phạm Ngũ quỷ khiến cho tiểu nhi chết yểu, hiếm con nối dòng họ.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc bị Cửa Đoài khắc và là bếp Tuyệt mệnh bất lợi. Nhưng Bếp Chấn được Chủ Khảm sanh và hỗ biến được Thiên y vô khí là chỗ tốt bình thường.
5. Bếp Tốn: Bếp tốn Mộc bị Cửa Đoài khắc là Bếp Lục sát khiến cho hàng phụ nữ bất lợi. Nhưng Bếp Tốn được Chủ Khảm sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí là chỗ rất tốt vậy.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa khắc Cửa Đoài là phạm Ngũ quỷ là cái Bếp đại hung. Tuy Ly với chủ Khảm hỗ biến được Diên niên là mặt tốt song đủ bù vào cái hại lớn của Ngũ quỷ.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ, sanh Cửa Đoài Kim và là bếp Thiên y đăng diện, đại kiết, đại lợi. Nhưng Khôn với Chủ Khảm tương khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh, khiến cho hạng trung nam yểu thọ, ở góa, hiếm con thừa tự.
8. Bếp Đoài: Với Cửa Đoài biến sinh Phục vị, thất vị, sự tốt quá ít oi. Còn Đoài với Chủ Khảm tiết khí và Chủ hỗ biến Họa hại khiến phụ nữ đoản Mệnh, bất lợi.
Nhà số 28 : Cửa ĐOÀI với Chủ CẤN
(Diên niên trạch)
(Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trạch sơn tăng phúc, tiểu phòng vi vinh. Ý nghĩa: Hẻm núi thêm phúc, phòng nhỏ vẻ vang. Trạch là cái đầm nước, chỉ vào Đoài (Đoài vi trạch), Sơn là núi, chỉ vào Cấn (Cấn vi sơn). Tăng phúc là phước. Tiểu phòng là phòng nhỏ, nói về thê thiếp là vợ thứ nói về tôn tử là con thứ cũng ứng về hàng con cái nhỏ tuổi con cái hàng thứ thê, thứ đệ. Vinh là vẻ vang tốt tươi.
• Theo phép Bát biến thì từ Cửa Đoài biến 3 lần tới Chủ phòng Cấn được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Diên niên Kim đối với Cửa Đoài Kim là tỷ hòa vượng khí, lâm Cấn Thổ là tương sanh, chánh nam thông minh, nữ tuấn tú, nam nữ đều trung hiếu hiền lương và sống lâu và gia đạo thuận hòa, giàu có sang trọng, vẻ vang, khoa giáp đỗ liền liền. Phát đạt nhất là mạng Kim ứng vào số 4 và số 9, cho nên ở tới 4 hay 9 năm thì phát phước, và những năm thuộc Kim cục là Tỵ, Dậu, Sửu thì ứng cát tường (đem đến việc lành).
Cửa Đoài với Chủ Cấn phối 8 Bếp:
(Tám cái bếp sau đây đều thuộc về nhà số 28 là Diên niên trạch nói trên. Là Tây tứ trạch thì các Tây trù thuộc kiết táo, mà Đông trù là 4 Bếp Khảm, Ly, Chấn, Tốn).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Đoài tỷ hòa là Bếp Sinh khí, đối với Chủ Cấn tương sanh hỗ biến được Thiên y. Đây là 1 cái Bếp đại kiết. Hơn nữa là nhờ Bếp này mà nhà Diên niên có thêm Sinh khí và Thiên y, hợp thành Nhà ba tốt, phước lộc thọ đầy đủ.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy tiết khí Cửa Đoài và là Bếp Họa hại đối với Chủ cấn, tương khắc hỗ biến Ngũ quỷ. Họa hại đã hung, Ngũ quỷ còn hung hại hơn.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ với Cửa Đoài tương sinh và là Bếp biến Tuyệt mệnh, đối với Chủ Cấn cũng tương khắc và hỗ biến Lục sát: hung táo.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Đoài vào Chủ Cấn đều tương khắc và biến sinh Họa hại với Tuyệt mệnh, đối với Chủ Cấn cũng tương khắc và hỗ biến Lục sát: hung táo.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Đoài vào Chủ Cấn đều tương khắc và biến sinh Họa hại với Tuyệt mệnh. Cũng như Bếp Chấn, là hung táo.
6. Bếp Ly: Khắc Cửa Đoài và là Bếp Ngũ quỷ đại hung.. Bếp Ly với Chủ cấn hỗ biến Họa hại, cũng chẳng tốt.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ sanh Cửa Đoài và chính biến Thiên y đăng diện rất tốt, đối với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí tuy vô khí nhưng cũng vẫn tốt. Vả lại, nhờ Bếp Khôn mà nhà Diên niên có thêm Thiên y với Sinh khí hợp lại mà thành Nhà ba tốt, rất tốt.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Đoài Kim tỷ hòa Phục vị chẳng tốt bao nhiêu, nhưng đối với Chủ Cấn tương sinh và hỗ biến được Diên niên hữu khí rất tốt. Như vậy, Bếp này tốt vừa vừa.
Nhà số 29 : Cửa ĐOÀI với Chủ CHẤN
(Tuyệt mệnh trạch)
(Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hổ nhập long oa, lao cổ phế. Ý nghĩa: Cọp vào hang rồng; bệnh lao, bệnh cổ, phế tật. Hổ là Bạch hổ ám chỉ vào Đoài (xem lời giải ở nhà số 27). Long oa là hang rồng chỉ vào Chấn (xem lời giải long vị ở nhà số 14). Lao là bệnh lao, mỏi mệt. Cổ là bệnh tâm thần mê man. Phế là bị phế tật, không còn làm được việc gì.
• Từ Cửa Đoài biến 7 lần tới Chủ Khảm thì ra Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch, là ngôi nhà góa bụa, tuyệt tự. Trưởng nam và trưởng nữ chẳng sống lâu, hại chồng, khắc con, gia đạo bất hòa, điền sản thoái bại, , thường sanh các bệnh đau nhức tim, bụng, lưng, mông… Cửa tại Đoài thuộc phương chánh Tây. Đúng là một ngôi nhà Đông Tây hỗn loạn (loại hung trạch).
Cửa Đoài với Chủ Chấn phối 8 Bếp:
(Tám cái bếp sau đây đều thuộc nhà số 29 Tuyệt ệnh trạch là Đông Tây hỗn loạn nói ở trên. Ở hỗn loạn trạch, không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu vì Bếp nào cũng biến sinh 1 hung du niên và 1 kiết du niên, lợi cho Cửa thì hại cho Chủ, hại Cửa thì lợi Chủ).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Đoài, tỷ hòa và là Bếp Sinhnkhí thất vị, tốt vừa vừa. Nhưng Kiền đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến rất tai hại.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Đoài bị tiết khí và là Bếp Họa hại, hại nam nhân, tổn con, khắc vợ, nhưng Khảm với Chủ Chấn tương sinh và hỗ biến Thiên y vô khí, giảm bớt tai họa.
3. Bếp Cấn: Bếp cấn, Thổ đối với Cửa Đoài tương sinh và là bếp Diên niên đắc vị rất tốt, nhưng Cấn đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến Lục sát, làm giảm bớt sự tốt của Diên niên.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn, Mộc đối với Cửa Đoài tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh. Nhà Tuyệt mệnh, Bếp cũng Tuyệt mệnh, cái hại bằng hai. Còn bếp Chấn đối với Chủ Chấn tỷ hòa Phục vị, đăng diện cũng khá tốt, nhưng cũng không đủ bù trừ Tuyệt mệnh.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn, Mộc đối với Cửa Đoài tương khắc và là Bếp Lục sát, khiến cho đàn bà chết sớm. Nhưng Bếp Tốn với Chủ Chấn tỷ hòa và hỗ biến được Diên niên vô khí, chỉ có lợi qua loa.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa khắc Cửa Đoài và phạm Ngũ quỷ, đại hung. Tuy Ly với Chủ Chấn tương sinh và hỗ biến Sinh khí hữu khí là tốt lắm nhưng không đủ sức bù trừ Ngũ quỷ.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Đoài tương sanh và là Bếp Thiên y đăng diện, rất tốt. Nhưng Khôn bị Chủ Chấn khắc và hỗ biến và Họa hại làm giảm sự tốt của Thiên y.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Đoài là Bếp Phục vị thất vị, kể như không có lợi chi, còn Đoài khắc Chủ Chấn hỗ biến ra Tuyệt mệnh, hung hại chẳng ít.
Nhà số 30 : Cửa ĐOÀI với Chủ TỐN
(Lục sát trạch)
(Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Tốn)
Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hổ phùng hạn địa diệc âm dương. Ý nghĩa: Con hổ gặp địa Thổ hiểm trở cũng âm là thương tổn. Hổ tức bạch hổ ám chỉ Đoài (xem lời giải bạch hổ ở nhà số 27). Phùng là gặp. Hạn địa là thổ đất trở ngại, ám chỉ Tốn bị khắc (Đoài Kim khắc Tốn Mộc). Diệc là cũng, theo âm là thuần Am, chỉ vào Đoài với Tốn. Thương là thương tổn, làm tổn hại. Cửa Đoài gặp Chủ Tốn nên thọ khắc như con hổ gặp địa Thổ ngăn trở.
Từ Cửa Đoài biến bốn lần ra Lục sát cho nên gọi là Lục sát trạch. Đoài với Tốn tương khắc, là tượng hai nữ ở chung mà chẳng thuận ắt sanh sự chẳng sai. Đoài với Tốn thuộc Am tức Am thịnh Dương suy, khiến cho các nam nhân bất lợi. Nhà này khắc chồng, hại con, nhân khẩu và tiền tài đều rơi vào cảnh bại tuyệt hay sanh cái họa bệnh đau nhức.
Cửa Đoài với Chủ Tốn phối 8 Bếp:
(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 30 là Lục sát trạch nói trên. Nhà này thuộc Đông Tây tương hỗn trạch vì Cửa Đoài là Tây tứ cung mà Chủ Tốn là tây tứ cung. Là hỗn loạn trạch thì Bếp nào cũng sinh hai du niên, một hung, một kiết, không có Bếp nào trọn hung hay trọn kiết.
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Đoài tỷ hòa là bếp Sinh khí thất vị là tốt vừa vừa. Nhưng Kiền Kim với Chủ Tốn là Kim với Mộc, bình chiếu và hỗ biến ra Họa Hại khiến cho phụ nữ đoản thọ.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm tiết khí Cửa Đoài và là Bếp Họa hại, rất bất lợi. Nhưng Khảm với Tốn tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí có Thổ Dương đối với Họa hại.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Đoài tương sanh là Bếp Diên niên đắc vị rất tốt. Nhưng Cấn với Tốn tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh khiến bất lợi cho tiểu nhi, góa phụ, tuyệt tự.
4. Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc bị Cửa Đoài khắc và là Bếp Lục sát, nhưng Tốn với Chủ Tốn tỷ hòa Phục vị đăng diện. Bếp này sanh sự bất hòa nhưng khoảng sơ niên phát tài. Đoài, Tốn, Tốn là ba Am ở chung, cưới ba vợ mà chẳng sanh một con.
5. Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc bị Cửa Đoài khắc và là bếp Tuyệt mệnh khiến cho nam nữ yểu vong. Còn Chấn với Chủ Tốn tỷ hòa và hỗ biến được Diên niên là chỗ tốt, nhưng Diên niên Kim khắc Chấn, Tốn là vô khí, tốt chẳng đặng bao nhiêu.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa khắc Cửa Đoài lại phạm Ngũ quỷ, đại hung. Tuy Ly với Chủ Tốn tương sanh và hỗ biến được Thiên y nhưng vô khí, sự tốt không đủ bù trừ Ngũ quỷ.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Đoài tương sanh và là Bếp Thiên y đăng diện rất tốt, có thể áp đảo nổi Ngũ quỷ do Bếp Khôn với Chủ Tốn hỗ biến ra.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim với Cửa Đoài tỷ hòa và là Bếp Phục vị thất vị, sự tốt ít oi. Còn Bếp Đoài với Chủ Tốn tương khắc và hỗ biến ra Lục sát bất lợi.
Nhà số 31 : Cửa Đoài với Chủ Ly
(Ngũ quỷ trạch)
(Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Ly)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hổ Hỏa viêm chung, nữ thiếu vong. Ý nghĩa: Con hổ bị lửa nung đốt; người nữ trẻ chết. – Hổ tức Bạch hổ ám chỉ vào Đoài (Xem lời giải Bạch hổ nhà số 27). Hỏa là lửa chỉ vào Ly, vì Ly thuộc Hỏa. Viên chung là hơi lửa nóng đốt. Nữ thiếu vong là hàng phụ nữ trẻ chết, vì Đoài thuộc hàng thiếu nữ và Ly cũng vào hàng trung nữ.
• Từ Cửa Đoài biến 2 lần tới Chủ Ly thì ra Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch, thuộc loại Đông tây tương hỗn trạch(Đoài là Tây tứ cung gặp Ly là Đông tứ cung, hai phe nghịch nhau mà gặp nhau) Ly là Am Hỏa khắc Đoài là Am Kim và là thuần Am, phụ nữ làm loạn, vợ đoạt quyền chồng, nam nhân đoản thọ mà phụ nữ cũng yểu vong, số người không thêm mà còn bị chết cách hung dữ, gia sản tiêu bại, tuyệt tự, ma quỷ tác loạn, bệnh ho hen khạc đàm, bệnh lao, thật là một ngôi nhà tai họa.
Cửa Đoài với Chủ Ly phối 8 Bếp:
(Tám Bếp sau đây đều thuộc về ngôi nhà số 31 là Đông Tây tương hỗn trạch. Vì vậy bếp nào cũng biến sinh một hung du niên và một kiết du niên, không có Bếp nào trọn hung hay trọn kiết).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim với Cửa Đoài tương sanh và là Bếp Sinh khí Mộc thất vị, tốt vừa vừa, nhưng Kiền với Chủ Ly tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh khiến cho nam nữ đoản thọ.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy tiết khí Cửa Đoài là Bếp Họa hại khiến cho nam nữ chẳng sống lâu. Nhưng Khảm với Ly tuy tương khắc song hỗ biến được Diên niên hữu khí là chỗ khá tốt.
1. Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy tiết khí Cửa Đoài và là Bếp Họa hại khiến cho nam nữ chẳng sống lâu. Nhưng Khảm với Ly tuy tương khắc song hỗ biến được Diên niên hữu khí là chỗ khá tốt.
2. Bếp Cấn: Bếp cấn Thổ sanh Cửa Đoài có đủ Am Dương và là Bếp Diên niên đắc vị rất tốt. Còn Cấn với Chủ Ly tuy tương sanh nhưng hỗ biến ra Họa hại là chỗ bất lợi bình thường.
3. Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc bị Cửa Đoài khắc và là Bếp Tuyệt mệnh. Nhà Ngũ quỷ chứa Bếp Tuyệt mệnh sự hung hại chẳng vừa. Tuy Bếp Chấn với Chủ Ly hỗ biến Sinh khí tốt nhưng không đủ bù trừ sự hung hại.
4. Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc với Cửa Đoài Kim hình chiến nhau mà làm ra Bếp Lục sát bất lợi. Nhưng Tốn với Chủ Ly tương sanh và hỗ biến được Thiên y là chỗ tốt đủ san bằng sự bất lợi do Lục sát sanh ra.
5. Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa khắc Cửa Đoài Kim và chính biến ra Bếp Ngũ quỷ đại hung hại. Bếp Ly với Chủ Ly hỗ biến ra Phục vị tốt tầm thường.
6. Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ với Cửa Đoài chính biến ra Thiên y, với Chủ Ly hỗ biến ra Lục sát. Đây là cái Bếp nửa tốt nửa xấu.
7. Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim với Cửa Đoài tác Phục vị thất vị chẳng tốt bao nhiêu. Còn Đoài với Chủ Ly tương khắc và hỗ biến ra Ngũ quỷ rất hại.
Nhà số 32 : Cửa Đoài với Chủ Khôn
(Thiên y trạch)
(Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trạch Địa: Tài long dị tánh cư. Ý nghĩa: Trạch là đầm nước chỉ vào Đoài (Đoài vi trạch). Địa là đất chỉ vào Khôn (Khôn vi Địa) . Tài long là tiền tài hưng long (thịnh phát). Dị tánh cư là khác họ ở chung. Phàm Cửa tại Đoài và Chủ tại Khôn là ngôi nhà phát đạt tiền của, nhưng có người khác họ ở chung (ý nói là vì không có con nối dòng nên phải nuôi con họ khác làm kế thừa tự, bởi Đoài với Khôn thuần Am).
• Từ Cửa Đoài biến 6 lần tới Chủ Khôn tất được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch. Và cũng thuộc về Tây tứ trạch, vì Đoài với Khôn đều là Tây tứ cung. Tjiên y Thổ lâm Khôn tỷ hòa là phúc thần đăng diện khiến cho gia đạo hưng long, trọn nhà ưa làm việc lành, hay lễ Phật, niệm Phật và tụng niệm kinh pháp. Nhưng vì Đoài với Khôn thuần Am tất Am thịnh Dương suy cho nên nữ nhiều mà nam ít, mẹ và con gái hay làm phước, thương gái, chuộng rể, nuôi con nuôi. Nói tóm lại nhà này trước tốt mà sau mất hay.
Cửa Đoài với Chủ Khôn phối 8 Bếp:
(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 32 là tây tứ trạch nói trên. Vì là Tây tứ trạch nên tây trù là kiết táo mà Đông trù là hung táo. Tây trù là 4 Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài, mỗi Bếp đều biến sinh hai kiết du niên. Đông trù là 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn, mỗi Bếp đều biến sinh hai hung du niên).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim đối với Cửa Đoài tỷ hòa có đủ Am Dương và là Bếp Sinh khí, đối với Chủ Khôn tương sanh có đủ Am Dương và hỗ biến được Diên niên. Đây là một cái bếp đại kiết, đại lợi, vì Kiền thuộc Dương Thổ được cái thuần Am
của nhà. Lại nhờ Kiền biến sinh Sinh khí và Diên niên hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, rất tốt.
1. bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Đoài là Bếp Họa hại, đối với Chủ Khôn là Tuyệt mệnh khiến cho nam nữ chẳng sông lâu.
2. Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ đối với Cửa đoài là Am Dương tương sanh và chính biến Diên niên đắc vị, đối với Chủ Khôn là Am Dương tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí. Đây là cái Bếp thuận lợi trong mỗi sự việc. Nhưng cũng nhờ Bếp Cấn thuộc Dương phá được cái thuần Am của nhà, và còn biến sinh Diên niên với Sinh khí hiệp với Thiên y trạch thành Nhà Ba tốt, rất tốt.
3. Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Đoài tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, đối với Chủ Khôn cũng tương khắc và hỗ biến ra Họa hại. Như vậy là hung táo.
1. Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Đoài chính biến Ngũ quỷ, đối với Chủ Khôn hỗ biến Lục sát. Bếp này còn hung hại hơn Bếp Tốn một bậc, Bếp Tốn hỗ biến Ngũ quỷ, còn bếp Ly chính biến Ngũ quỷ. Chính biến hại mạnh hơn hỗ biến.
2. Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ, đối với Cửa Đoài tương sanh và là bếp Thiên y đăng diện, đối với Chủ Khôn là Phục vị. Bếp này cũng thuộc về kiết táo, tiền bạc nhiều mà nhân đinh thưa thớt. Đó là vì được phúc thần đăng diện (Thiên y), nhưng bởi Đoài Khôn Khôn thuần Am. Chớ dùng Bếp này tới lâu sau ắt tuyệt tự.
3. Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim, đối với Cửa Đoài là Bếp Phục vị thất vị, đối với Chủ Khôn được Thiên y hữu khí. Bếp này cũng thuộc hàng bếp tốt, nhưng Đoài Khôn Đoài toàn Am cung khiến hại chồng khắc con.