Nhà số 49 : Cửa CHẤN với Chủ CHẤN
(Phục vị trạch)
(Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Chấn)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thê tử tương khắc, Chấn Mộc trùng. Ý ngiã: Vợ con khắc nhau, Chấn Mộc trùng nhau. Chấn thuộc Mộc, nay Chấn gặp Chấn nên nói là Chấn Mộc trùng.
• Từ Cửa Chấn biến 8 lần tới Chủ Chấn được Phục vị cho nên gọi là Phục vị trạch. Phục vị Mộc lâm Chấn cũng Mộc là đăng diện, đem vượng khí về Đông tứ trạch cho nên sơ niên phát giàu có và sang trọng. Nhưng vì hai Chấn thuần Dương tát Am phải suy, phụ nữ đoản thọ, số nhân khẩu chẳng thêm, ở lâu năm quá sẽ sanh ra các vụ góa bụa và nuôi con kẻ khác làm kế thừa tự.
Cửa Chấn và Chủ Chấn phối 8 Bếp:
(Nhà có Cửa Chấn và Chủ Chấn thuộc Đông tứ trạch, vậy nên các Đông trù đều có lợi cho nhà, còn các Tây trù bất lợi).
1. Bếp Kiền: Dương Kim là Tây trù, đối với hai Chấn (Cửa và Chủ) đều tương khắc và phạm hai Ngũ quỷ đại đại hung, mọi sự đều bất lợi, người chết mất, nhà cửa bại tan.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, đối với hai Chấn đều đặng tương sanh và biến sinh được 2 Thiên y, ấy là cái Bếp tốt. Nhưng Khảm Chấn Chấn thuần dương, tuy sơ niên phát đạt nhưng ở lâu về sau hiếm con thừa tự, ở góa, bất lợi.
3. Bếp cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù đối với 2 Chấn đều bị tương khắc và biến sinh 2 Lục sát, là cái Bếp cùng khổ, thất bại tiền của, hết bại tuyệt điều này lại bại tuyệt điều khác, hàng tiểu nhi bị bệnh dạ dày, bệnh da vàng và phù thũng.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Chấn đều đặng tỷ hòa, biến sinh toàn là Phục vị hữu khí, sơ niên có lợi nhưng vì 3 Chấn tượng ba người nam ở chung (thuần Dương) về sau khắc hại vợ và hiếm con thừa tự.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc là Đông trù đối với Cửa Chấn được cách lưỡng Mộc thành lâm, đối với Chủ Chấn cũng được cách lưỡng Mộc thành lâm, biến sinh được hai Diên niên, đại kiết, đại lợi, phúc lộc thọ gồm đủ.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa đối với Cửa Chấn và Chủ Chấn là được hai cách Mộc Hỏa thông minh và biến sinh được hai Sinh khí hữu khí, trăm việc đều đặng thuận lợi. Bếp Ly thuộc Đông trù rất hợp gặp loại Mộc: Chấn, Sinh khí.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ là Tây trù, bị 2 Chấn khắc và biến sinh hai Họa hại, khiến bất lợi cho lão mẫu, bệnh da vàng, bệnh sưng, tỳ vị chẳng tốt.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim là Tây trù, khắc cà Cửa Chủ, biến sinh 2 Tuyệt mệnh rất hung hại, khiến cho số người chẳng thêm, nam nữ đoản thọ, gân cốt đau nhức, bất lợi.
Nhà số 50 : Cửa CHẤN với Chủ TỐN
(Diên niên trạch)
(Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Tốn)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Lôi phong tương phối, tốc phát phúc. Ý nghĩa: Sấm gió gặp nhau, rất mau phát phước. Lôi là sấm chỉ vào Chấn, phong là gió chỉ vào Tốn gặp nhau biến sinh Diên niên là kiết du niên khiến cho nhà phát phú quí rất mau lẹ.
• Từ Cửa Chấn biến 3 lần tới Chủ Tốn được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Chấn Dương Mộc gặp Tốn là Am Mộc rất tốt, được gọi là lưỡng mộc thành lâm (rừng). Mộc thịnh gặp Diên niên Kim là cây quí gặp cưa búa tốt đẽo chuốt thật vật quí giá, chủ sự công danh hiện đạt, sanh 4 con. Ở nhà này khoa giáp đỗ liên miên, rất thường là bần cùng mà trở nên phát đạt lớn, trở nên đại phú quí. Cũng gọi là đất bằng nổi lên một tiếng sấm, ý nói sang giàu bất ngờ. (Cú ý: chớ luận Diên niên Kim khắc Chấn Tốn Mộc là bất lợi).
Cửa Chấn với Chủ Tốn phối 8 Bếp:
(Nhà có Cửa Chấn và Chủ Tốn thuộc Đông tứ trạch, vậy nên các Đông trù đều có lợi cho nhà, còn các Tây trù đều bất lợi).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim là Tây trù, khắc cả Cửa Chấn và Chủ Tốn,
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Tốn Mộc biến sinh được Diên niên với Sinh khí, hiệp với Diên niên trạch thành Nhà ba tốt, đại kiết, đại lợi.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Tốn đều tương khắc và biến sanh Lục sát với Tuyệt mệnh: hiếm con thừa tự và rất tán tài.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, gặp Cửa Chấn và Chủ Tốn toàn là Mộc hợp lại thành rừng cây sầm uất, đại kiết, đại lợi.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc là Đông trù, gặp Chấn Tốn toàn là Mộc. Mộc nhiều thì Mộc thịnh, đem vượng khí cho Đông tứ trạch, rất tốt như Bếp Chấn.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa là Đông trù, gặp Chấn Tốn Mộc được cách Mộc Hỏ thông minh, lại biến sinh Sinh khí và Thiên y hợp cùng Diên niên trạch thành Nhà ba tốt. Đây là cái Bếp tam nguyên cập đệ, đại đại kiết, nam thông minh, nữ tuấn tú, người đàng hoàng, nhà cửa đàng hoàng, chẳng có chi là chẳng thuận lợi. (Tam nguyên cập đệ là thi đỗ: Giải nguyên, Hội nguyên, Đình nguyên, Tiến sĩ).
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ là tây trù, đồng bị Cửa Chấn và Chủ Tốn khắc, rất tai hại cho lão mẫu chẳng thêm dài mạng sống.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim là Tây trù, khắc cả Cửa Chấn và Chủ Tốn, biến sinh Tuyệt mệnh và Lục sát khiến nam nữ yểu thọ.
Nhà số 51 : Cửa CHẤN với Chủ LY
(Sinh khí trạch)
(Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Ly)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Lôi Hỏa quang minh, phú quí xương. Ý nghĩa: Sấm lửa sáng trưng, giàu sang tốt. Lôi là sấm chỉ vào Chấn, Hỏa là lửa chỉ vào Ly. Phàm sấm với lửa gặp nhau thì tủa ánh sáng rực rỡ vì vậy nên nói là quang minh. Phú là giàu có, quí là sang trọng (danh vọng), xương là tốt đẹp.
• Từ Cửa Chấn biến 1 lần tới Chủ Ly được Sinh khí cho nên gọi là Sinh khí trạch. Cửa Chấn Dương Mộc sanh Chủ Ly Am Hỏa là Dương bên ngoài sanh vào Am bên trong rất tốt, sự phát đạt rất mau. Ly gặp Chấn là lửa gặp Mộc cháy sáng bùng, cái khí thế phát đạt rất mạnh. Sinh khí Mộc là chủ tinh lâm Ly Hỏa là đắc vị, là tinh sanh cung: sanh 5 con đỗ đạt, chồng vợ hòa hài, gia đạo vẻ vang, điền sản tiến thêm, lục súc hưng vượng, công danh rực rỡ, trai thông minh, gái tuấn tú, con cháu đầy nhà, chồng vợ hiền lương và phúc hậu, tuổi sống tới trăm… Thật là ngôi nhà rất tốt, tả chẳng hết lời.
Cửa Chấn với Chủ Ly phối 8 Bếp:
(Cửa Chấn với Chủ Ly thuộc Đông tứ trạch, cho nên các Đông trù đều có lợi ích, còn các tây trù đều là những Bếp hung hại).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim là Tây trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Ly đều bị tương khắc, phạm Ngũ quỷ cùng Tuyệt mệnh, hung hại quá chừng, những sự bại tuyệt tiếp tục, trăm việc chẳng thuận.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Ly biến sinh được Thiên y cùng Diên niên hiệp với Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, đại kiết, đại lợi. Lại còn một cách hay nữa là Bếp Khảm Thủy sanh Cửa Chấn Mộc, rồi Cửa Chấn Mộc sanh Chủ Ly Hỏa, Khảm tuy khắc Ly nhưng nhờ có Chấn, Khảm mắc lo sanh Chấn, giải được cái khắc đó nên nói là cách hay.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù, đối với Cửa Chấn với Chủ Ly biến sanh Lục sát và Họa hại là cái bếp bại tuyệt, kém thọ, thiếu con.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Chấn tỷ hòa, đối với Chủ Ly tương sanh, biến sinh Phục vị và Sinh khí toàn Mộc tinh đem vượng khí cho Đông tứ trạch. Ay là một cái Bếp tốt.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc là Đông trù, đối với Cửa Chấn Am Dương tỷ hòa và là Bếp Diên niên, đối với Chủ Ly tương sanh và hỗ biến được Thiên y. Như vậy nhờ Bếp này mà có thêm Diên niên và Thiên y hiệp với Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, đại kiết, đại lợi.
6. Bếp Ly: Am Hỏa là Đông trù, đối với Cửa Chấn là Am Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đắc vị, sanh xuất bậc phụ nữ hiền lương, hưng gia lập nghiệp, hiền nữ gặp trượng phu, phát phúc. Bếp Ly với Chủ Ly tỷ hòa Phục vị đắc vị cũng thêm tốt một phần.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ là Tây trù, đối với Cửa Chấn Chủ Ly tương khắc và tiết khí, biến sinh Họa hại và Lục sát, rất bất lợi cho âm nhân cùng lão mẫu.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim là tây trù, đối với Cửa Chấn Chủ Ly đều bị tương khắc và biến sinh Tuyệt mệnh cùng Ngũ quỷ. Bếp này đại hung.
Nhà số 52 : Cửa CHẤN với Chủ KHÔN
(Họa hại trạch)
(Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Long nhập nhân môn, thương lão mẫu. Ý nghĩa: Rồng vào cửa người, tổn hại mẹ già. Long là rồng ám chỉ Chấn, Nhân môn là cửa người ám chỉ Khôn (xem lời giải về tượng nhà số 14 và 42). Khôn thuộc mẹ già, nay Chấn khắc Khôn nên nói mẹ già bị tổn hại.
• Theo phép Bát biến thì từ Cửa Chấn biến 5 lần tới Chủ Khôn gặp Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. Chủ Khôn Am Thổ bị khắc lại thừa Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. Chủ Khôn Am Thổ bị hắc lại thừa Họa hại cho nên nhà sanh ra bệnh da vàng, phù thũng, các chứng thuộc về tỳ vị, thoe lời tượng ứng thì mẹ phải lìa cha. Họa hại tức sao Lộc tồn Thổ lâm Khôn tỷ hòa, trong cấu cũng có một ít tốt, sơ niên số nhân khẩu cũng khá đông, về sau tiền tài và số nhân khẩu không trọn vẹn, hễ có tiền tài thì khuyết kém số người, còn đông người ắt hẳn bần cùng, được mười mất chín.
Cửa Chấn với Chủ Khôn phối 8 Bếp:
(Cửa Chấn thuộc Đông cung, Chủ Khôn thuộc Tây cung) cho nên gọi nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch, không có bếp nào trọn xấu hay trọn tốt, hễ lợi cho Cửa thì hại cho Chủ, bằng lợi Chủ thì hại Cửa).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim khắc Cửa Chấn và là Bếp Ngũ quỷ đại hung, nhưng đối với Chủ Khôn là Diên niên và là Am Dương tương sanh rất tốt cho hàng phụ mẫu.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy đối với Cửa Chấn là Thiên y giải trừ được các tai họa. Nhưng Khảm đối với Chủ Khôn là Tuyệt mệnh, bất lợi cho hàng trung nam. Bếp này hung kiết tương đương.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ đối với Cửa Chấn bị khắc và là Bếp Lục sát hung, nhưng đối với Chủ Khôn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí: kiết. Bếp Cấn hung kiết tương đương.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc tỷ hòa với Cửa Chấn, nhưng khắc Chủ Khôn, hung nhiều hơn kiết.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc tỷ hòa với Cửa Chấn và là Bếp Diên niên thất vị tốt vừa vừa, nhưng đối với Chủ Khôn phạm Ngũ quỉ hung nhiều hơn kiết.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa đối với Chủ Khôn và Lục sát nhưng tương sanh đối với Cửa Chấn là bếp Sinh khí đắc vị rất bình yên.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ đối với Chủ Khôn tỷ hòa Phục vị thất vị chẳng tốt bao nhiêu, nhưng bị Cửa Chấn khắc và là Bếp Họa hại hung nhiều hơn kiết.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim khắc Cửa Chấn và là Bếp Tuyệt mệnh, rất bất lợi cho con cái, nam nhân yểu vong. Nhưng Đoài với Chủ Khôn tỷ hòa và hỗ biến được Thiên y hữu khí giải được tai hại, có lợi cho lão mẫu cùng thiếu nữ.
Nhà số 53 : Cửa CHẤN với Chủ ĐOÀI
(Tuyệt mệnh trạch)
(Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Đoài)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Long tranh Hổ đấu: ưu thương trưởng. Ý nghĩa: Rồng tranh hổ đánh, lo buồn cho hạng cả (lớn). Long tức Thanh long ám chỉ vào chấn. Hổ tức Bạch hổ ám chỉ vào Đoài (xem lời giải về tượng nhà số 14 và nhà số 27). Chấn với Đoài tương khắc cho nên nói là tranh, là đấu. Đoài thuộc thiếu nữ là hàng nhỏ khắc Chấn trưởng nam là hạng lớn nên nói: lo buồn cho hạng cả (người lớn).
• Theo phép Bát biến, từ Cửa Chấn biến 7 lần tới Chủ Đoài tất phạm Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch. Chấn với Đoài Am Dương tương khắc, nhân đinh cùng tiền tài đều chẳng vượng. Kim với Mộc hình chiếu, đau nhức lưng, mông, tim, bụng, sanh ra các vụ ở góa, thiếu con thừa tự, linh đinh, cô khổ vô cùng. Nếu ngôi nhà này là Động trạch năm (5) ngăn thì nên chọn ngăn 5 làm Phòng chúa để được Cự môn đắc vị thì phát phú được vài chục năm rồi sau đó mới suy vi. Hoặc là Biến trạch đúng sáu ngăn thì nên chọn ngăn 2 làm Phòng chúa để được Vũ khúc Kim tinh đăng diện thì nhà phát phú tới 30 năm rồi sau đó mới suy dần (xem Thiên VI Lập thành, nơi Năm mẫu nhà số 11).
Cửa Chấn với Chủ Đoài phối 8 Bếp:
(Cửa Chấn thuộc phe Đông, Cửa Đoài thuộc phe tây, nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch (Đông Tây lẫn lộn). Vì vậy Bếp nào cũng không trọn tốt hay trọn xấu, hễ lợi cho Cửa thì hại Chủ, lợi cho Chủ thì hại Cửa).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim, đối với Chủ Đoài tỷ hòa và là Bếp Sinh khí thất vị tốt vừa vừa. Nhưng Kiền khắc Chủ Chấn, hỗ biến Ngũ quỷ đại hung.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy đối với Cửa Chấn tương sanh và là Bếp Thiên y rất bình yên. Nhưng dùng lâu về sau thì nam nữ đoản thọ vì Khảm tiết khí Chủ Đoài và hỗ biến ra Họa hại.
3. Bếp Cấn: Bếp cấn Dương Thổ đối với Chủ Đoài tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí rất tốt. Nhưng vì Cửa Chấn khắc Bếp Cấn khiến cho hàng tiểu nhi yểu vong.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Chấn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện tốt tầm thường. Nhưng Chấn với Chủ Đoài tương khắc, hỗ biến Tuyệt mệnh hại chẳng ít. Bếp này hung nhiều hơn kiết.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc, đối với Cửa Chấn là Am Dương tỷ hòa và là Bếp Diên niên tốt trung bình. Nhưng Tốn với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến Lục sát khiến phụ nữ yểu vong.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa đối với Cửa Chấn tương sanh và là Bếp Sinh khí rất tốt, nhưng Ly với Chủ Đoài tương khắc và hỗ biến Ngũ quỷ rất hung hại, khiến cho hàng phụ nữ hoặc gái nhỏ tuổi chết cách hung dữ.
7. Bếp Khôn: Am Thổ bị Cửa Chấn khắc, lão mẫu bị tổn thương. Nhưng Khôn sanh Chủ Đoài và hỗ biến Thiên y lợi cho hàng thiếu nữ.
8. Bếp Đoài Am Kim cùng với Chủ Đoài đồng khắc Cửa Chấn gây tổn hại cho nam nhân, khắc con cháu, thiếu con thừa tự. Bếp Đoài đối với Cửa Chấn là Bếp Tuyệt mệnh.
Nhà số 54 : Cửa CHẤN với Chủ KIỀN
(Ngũ quỷ trạch)
(Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Kiền)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Long phi thiên thượng, lão công ương. Ý nghĩa: Rồng bay lên trời, lão ông tai ương. Long tức Thanh long thuộc Dương Mộc ám chỉ vào Chấn, vì Chấn cũng Dương Mộc, Thiên là Trời chỉ vào Kiền. Lão công là ông lão chỉ về bậc ông, bậc già, là cha.
• Theo phép Bát biến, từ Cửa Chấn biến 2 lần tới Cửa Kiền phạm Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch, là nhà sanh chứa rất nhiều tai họa và bệnh hoạn. Ngũ quỷ thuộc Hỏa lâm Kiền là Cửa Trời, là lửa phạm Cửa Trời tổn hại ông cha. Ở nhà này phải đoản thọ , tà ma nhập trạch, sanh nhiều điều quỷ quái, bệnh hoạn đau đớn đến chết cách hung dữ. Kiện tụng vì có án mạng (giết người, chết người), bị trộm cướp, thị phi, khẩu thiệt, hại vợ, khắc con, điền sản thối bại, cưới nhiều lần thê thiếp, cờ bạc, hút sách, dâm đãng, phóng túng, tai nạn phỏng cháy, mắt tật, vì ghẻ độc hay vì sanh đẻ mà chết, lưng mông tim bụng đau nhức vô cùng… Thật là một cái nhà hung hại đáng sợ.
Cửa Chấn với Chủ kiền phối 8 Bếp:
( Cửa Chấn ở phe Đông, Chủ Kiền ở phe Tây, Đông Tây lẫn lộn cho nên gọi nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch. Vì vậy bếp nào cũng không trọn tốt hay trọn xấu, hễ lợi Cửa thì hại Chủ, bằng lợi Chủ thì hại Cửa).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim đối với Chủ Kiền là Phục vị thất vị, tốt chẳng đặng bao nhiêu. Nhưng Kiền khắc Cửa Chấn và là Bếp Ngũ quỷ đại hung. Ngũ quỷ Hỏa lâm Kiền khắc Kiền là cung tinh tương khắc, lại Chấn Kiền Kiền là ba Dương khuyết Am, Kim Mộc hình chiến, nam nữ đoản thọ, trăm sự việc đều bất lợi. Nhà Ngũ quỷ lại bếp Ngũ quỷ, người không kham nổi tai họa.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy sanh Cửa Chấn và là Bếp Thiên y thất vị tốt chẳng đặng nhiều. Nhưng Khảm bị Chủ Kiền tiết khí và hỗ biến Lục sát, lại Chấn Kiền Khảm thuần Dương thiếu Am, khắc hại vợ con, dâm loạn, bài bạc, tán tài, hiếm con thừa tự.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ bị Cửa Chấn khắc và là Bếp Lục sát, thuần Dương, thiếu con nối dòng, khắc hại vợ con, bệnh da vàng, phù thũng, phong tật. Nhưng Cấn sanh Chủ Kiền và hỗ biến được Thiên y hữu khí có thể làm giảmsự tai hại của Lục sát.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc tỷ hòa với Cửa Chấn và là Bếp Phục vị đăng diện khá tốt. Nhưng Chấn với Chủ Kiền tương khắc và hỗ biến ra Ngũ quỷ đại hại. Bếp này hung nhiều hơn kiết.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc đối với Cửa Chấn là Am Dương tỷ hòa và là Bếp Diên niên tuy thất vị cũng khá tốt. Nhưng Tốn bị Chủ Kiền khắc và hỗ biến sinh ra Họa hại, khiến phụ nữ yểu thọ, gân xương đau nhức, sanh đẻ chết.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa đối với Cửa Chấn là Am Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đắc vị, cũng gọi là rồng xanh vào nhà, phát tài, nắm của quý giá, rất tốt. Nhưng Ly khắc Chủ Kiền cũng có lắm điều bất lợi: nam nữ đoản thọ, tai nạn về lửa, mắt tật, đầu tối tăm, ghẻ độc, ho hen khạc đàm, lao tổn.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ bị Cửa Chấn khắc và là bếp Họa hại, mẹ già lìa cha, phụ nữ bất lợi, bệnh da vàng, phù thũng, tim đau, tỳ vị thọ bệnh. Nhưng Khôn với Chủ Kiền tỷ hòa và hỗ biến Diên niên hữu khí rất tốt, tài vượng mà nhân đinh cũng vượng.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim khắc Cửa Chấn và là Tuyệt mệnh táo, tiểu nhi khó nuôi dưỡng, góa bụa, nuôi con họ khác, hay bị tai bệnh. Nhưng Đoài với Chủ Kiền tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí Mộc tuy vô khí cũng được may về tiền bạc và công danh.
Nhà số 55 : Cửa CHẤN với Chủ KHẢM
(Thiên y trạch)
(Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Lôi Thủy; phạp tự, đa hành thiện. Ý nghĩa: Sấm với Nước; thiếu con, hay làm lành. Lôi là Sấm chỉ vào Chấn, Thủy là nước chỉ vào Khảm. Phạp tự là không tự sanh được con để nối dòng. Đa hành thiện là làm nhiều việc phước đức.
• Theo phép Bát biến, từ Cửa Chấn biến 6 lần tới Chủ Khảm tất được Thiên y cho nên gọi là thiên y trạch. Chấn Mộc với Khảm Thủy tương sanh, ở sơ niên thịnh phát lớn. Nhưng vì Chấn Khảm thuần Am chẳng sinh hóa được, về lâu sau khắc hại vợ con, nhân đinh bất lợi và người không thêm đông. Tuy nhiên, nam nữ đều ưa làm việc lành và ăn ở rất có nhân nghĩa.
Cửa Chấn và Chủ Khảm phối 8 Bếp:
(Cửa Chấn với Chủ Khảm đều thuộc về Đông tứ cung cho nên ngôi nhà này là Đông tứ trạch. Phàm Đông tứ trạch thì các Đông trù là những Bếp có lợi tốt, còn các Tây trù là những Bếp hung hại).
1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Dương Kim là Tây trù, khắc Cửa Chấn và là bếp Ngũ quỷ đại hung, huống chi đối với Chủ Khảm thì Kiền bị tiết khí và hỗ biến Lục sát thêm sự hại.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, đối với Cửa Chấn tương sanh, đối với Chủ Khảm tỷ hòa, biến sinh được Thiên y và Phục vị toàn là kiết du niên, nhưng vì Chấn Khảm Khảm ba cung thuần Dương chỉ tốt trung bình, và dùng Bếp này lâu sau sẽ khắc hại vợ con.
3. Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Khảm đều bị tương khắc, biến sinh Lục sát và Ngũ quỷ là cái Bếp Tuyệt tự, nam nữ đoản thọ, tiểu nhi bất lợi.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Khảm đều đặng tỷ hòa cùng tương sanh, nhưng Chấn Chấn Khảm thuần Dương chỉ tốt trung bình, dùng lâu sau chẳng có con thừa tự.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc thuộc Đông trù, đối với Cửa Chấn là Am Dương tỷ hòa và là bếp Diên niên, đối với Chủ Khảm là Am Dương tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí rất tốt, hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, trăm sự thuận lợi, giàu có, sang trọng, vinh diệu.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa thuộc Đông trù, đối với Cửa Chấn là Am Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đắc vị, đối với Chủ Khảm là Am Dương chính phối và hỗ biến được Diên niên, hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, là một cái bếp đại lợi. (Bếp Ly và Bếp Tốn đều hiệp thành Nhà ba tốt, tốt trội hơn Bếp Khảm và Bếp Chấn).
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ là Tây trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Khảm đều bị tương khắc và biến sinh Họa hại cùng Tuyệt mệnh, là cái Bếp hung hại.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim là Tây trù, đối với Cửa Chấn tương khắc, đối với Chủ Khảm tiết khí, biến sinh ra Tuyệt mệnh và Họa hại, là cái Bếp hung hại khiến cho nam nữ yểu vong.
Nhà số 56 : Cửa CHẤN với Chủ CẤN
(Lục sát trạch)
(Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)
• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Long phó Sơn trung, thiếu nhi lang. Ý nghĩa: Rồng đến trong núi, ít con cái. Long là Rồng ám chỉ vào Chấn, Sơn là núi chỉ vào Cấn. Cửa Chấn khắc Chủ Cấn là hàng thiếu nam thọ hại, lại Chấn cấn thuần Dương chẳng sinh hóa được nên nói ít con cái.
• Từ Cửa Chấn biến 4 lần tới Chủ Cấn phạm Lục sát cho nên gọi là Lục sát trạch. Cấn Chấn thuần Dương tương khắc phạm Lục sát là hung du niên, khiến cho tiểu nhi tuyệt bại và chết chóc, nam nữ đều chẳng sống lâu, sanh ra các vụ tán tài, quan tụng, trộm cắp, tuyệt tự, con nuôi nắm giữ gia sản… Cấn Thổ thuộc màu vàng bị Chấn Mộc khắc, sanh ra các chứng da vàng, phù thũng, tỳ vị, phong bệnh.
Cửa Chấn với Chủ Cấn phối 8 Bếp:
(Cửa Chấn Đông cung nhưng Chủ Cấn tây cung cho nên gọi ngôi nhà này Đông Tây tương hỗn trạch, không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu, hễ lợi cho Cửa thì hại Chủ, bằng lợi Chủ thì hại cho Cửa).
1. Bếp Kiền: Dương Kim khắc Cửa Chấn và là bếp Ngũ quỷ rất hung hại, rất bất lợi. Dù Kiền với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí rất tốt nhưng thuần Dương không đủ bù trừ các sự bất lợi Ngũ quỷ.
2. Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy đối với Cửa Chấn tương sanh, đối với Chủ Cấn tương khắc, kiết hung bằng nhau.
3. Bếp Cấn: Bếp cấn Dương Thổ cũng như Chủ Cấn đối với Cửa Chấn là thọ khắc (Cấn bị Chấn khắc) bất lợi cho hàng tiểu nhi.
4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Chấn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện khá tốt. Nhưng Chấn với Chủ Cấn tương khắc hỗ biến Lục sát hung hại. Bếp này hung kiết tương đương.
5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Am Mộc đối với Cửa Chấn Dương Mộc là Am Dương tỷ hòa và là Bếp Diên niên tuy thất vị vẫn tốt. Nhưng Tốn đối với Chủ Cấn tương khắc và thuần Dương, nhân đinh chẳng thuận hòa.
6. Bếp Ly: Bếp Ly Am Hỏa đối với Cửa Chấn tương sanh và là Bếp Sinh khí đắc vị, lại được cách Mộc Hỏa thông minh, cần tiền, sắm của, công danh thành tự. Nhưng Ly là lửa tốt Chủ Cấn là đất phải khô, phụ nữ tánh bạo, hiếm con.
7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Am Thổ bị Cửa Chấn khắc và là Bếp Họa hại, mẹ lìa cha, tiểu nhi khó nuôi dưỡng, nam nữ đoản thọ. Nhưng Khôn với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí tuy thất vị cũng khiến cho sanh kế khá tốt.
8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim khắc Cửa Chấn và là Bếp Tuyệt mệnh, trong số nhân đinh nữ nhiều nam ít, hiếm con, chết yểu, lắm sự bại tuyệt. Nhưng Đoài với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí là phát tài và có năng lực giải giảm các sự hại của Tuyệt mệnh.