Nhà số 17 : Cửa CẤN với Chủ CẤN

(Phục vị trạch)

(Cửa cái tại Cấn, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Cấn).

• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trùng trùng, điệp điệp, thê tử thương. Trùng trùng, điệp điệp là nhiều tầng nhiều lớp. Cấn thuộc núi (Cấn vi sơn). Cấn lại gặp cấn tức như núi này liên tiếp tới núi kia cho nên nói là trùng trùng, điệp điệp. Thê tử thương là vợ con lâm hại.

• Từ Cửa Cấn biến 8 lần tới Chủ Cấn là Phục vị, cho nên gọi là Phục vị trạch. Hai Thổ gồm hợp nhau đồng một ruộng làm nên giàu có. Sơ niên rất phát tài và thuận lợi, nhưng về lâu sau, thì vì thuần dương chẳng sinh hóa được cho nên khắc hại vợ, bại thảm con, người ở càng ngày càng thưa dần (gia cảnh sẽ như chợ nhóm tan).

Cửa Cấn với Chủ cấn phối 8 Bếp:

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 17 trên. Nhà này thuộc Tây tứ trạch cho nên Tây trù là 4 bếp Kiền Khôn Cấn Đoài đều tốt, vì Bếp nào cũng biến sinh được hai kiết du niên. Còn Đông trù là 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều bất lợi, vì Bếp nào cũng biến sinh hai hung du niên.

1. Bếp Kiền: Cửa Cấn thì Bếp Kiền tương sinh và là Bếp Thiên y Thổ đắc vị, hiệp với tây tứ trạch rất tốt. Nhà phát phú quí kiêm toàn, cha con hay làm việc lành

(Kiền Cấn chỉ vào cha và con trai, Thiên y ưa làm việc lành). Nhưng ba cung Cấn Cấn Kiền toàn Dương mà khuyết âm là chỗ bất lợi cho vợ và tiểu nhi, về lâu sau ắt tuyệt tự.

1. Bếp Khảm: Cửa Cấn thì bếp Khảm tương khắc và phạm Ngũ quỷ đại hung, mọi sự đều chẳng có lợi. Bếp Khảm với Chủ cấn cũng tương khắc và hỗ biến cũng Ngũ quỷ, thêm hung.

2. Bếp Cấn: Bếp Cấn đối với Cửa Cấn và Chủ Cấn đều đặng tỷ hòa và do Thổ sanh Kim, nhà có nhiều tiền của. Nhưng số người quá ít vì Cấn Cấn Cấn thuần Dương chẳng sinh hóa được.

3. Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc khắc cà Cửa cấn và Chủ Cấn và biến sinh toàn là Lục sát lại thuần Dương: hại vợ, không con.

4. Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc cà Cửa Cấn và Chủ Cấn, biến sinh hai Tuyệt mệnh, tuyệt khí đầy nhà, ở góa, dùng con nuôi nối dõi tông môn. Tốn là Am Mộc khắc 2 Dương Thổ (Cấn Cấn), đó là Am đoạt quyền, phụ nữ nắm giữ gia sản, tiểu nhi mang bệnh huỳnh thũng và tỳ vị bị tật. (Huỳnh thũng là nói chung 2 thứ bệnh: Huỳnh đản bệnh da vàng và phù thũng bệnh da thịt).

5. Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đồng sanh Cửa Cấn và Chủ Cấn nhưng cũng đồng biến sanh Họa hại, vì vậy sơ niên phát phước nhưng về sau lâu phụ nữ hưng cường, đảo loạn gia cang.

6. Bếp Khôn: Bếp Khôn là một cái Bếp tốt, vì Khôn Am Thổ đối với hai Cấn đều tỷ hòa mà có đủ Am dương và đồng biến Sinh khí (mặc dù Sinh khí thất vị).

7. Bếp Đoài: Bếp Đoài Am Kim phối hiệp với 2 Cấn Dương Thổ là tương sanh, chánh phối, đồng biến sinh 2 Diên niên Kim hữu khí. Đây là một cái bếp đại kiết, đại lợi, trong 8 Bếp chẳng Bếp nào sánh kịp.

Nhà số 18 : Cửa CẤN với Chủ CHẤN

(Lục sát trạch)

(Cửa cái tại Cấn, Chủ Phòng hay Sơn chủ tại Chấn)

• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn lôi tương kiến, tiểu nhi ương. Ý nghĩa: Sơn là núi chỉ vào Cấn (Cấn vi Sơn). Lôi là sấm chỉ vào Chấn (Chấn vi Lôi). Tương kiến là gặp nhau. Tiểu nhi ương là trẻ con tai ương. Cửa Cấn gặp Chủ Chấn là ngôi nhà sanh họa ương cho trẻ con. Vì Cấn thuộc thiếu nam bị Chấn khắc nên nói trẻ con bị họa ương.

• Từ Cửa Cấn biến 4 lần tới Chủ Chấn tất sinh Lục sát cho nên gọi là kiểu nhà này là Lục sát trạch. Chủ Chấn khắc Cửa Cấn là trong khắc ngoài, lại Cửa Cấn khắc Lục sát Thủy là ngoài khắc vào trong. Trong ngoài đều có giao chiến khiến cho gia đạo chẳng yên lành, tiền tài hao tán, bệnh huỳnh thũng và tỳ vị mang tật. Sơ niên cùng khổ nhưng cũng có nhân đinh, còn về sau khắc hại vợ và tuyệt tự.

Cửa Cấn và Chủ Chấn phối 8 Bếp:

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về ngôi nhà số 18 là Lục sát trạch. Bếp nào cũng biến sanh một kiết du niên và một hung du niên, không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu.

1. Bếp Kiền: Cửa Cấn thì Bếp Kiền là Bếp Thiên y đắc vị, nhưng bị thuần dương bớt tốt, còn Bếp Kiền khắc Chủ Chấn và hỗ biến ra Ngũ quỷ đại hung là du niên chẳng nên liên hệ tới Bếp. Vậy Bếp này hung du nhiều mà kiết ít.

2. Bếp Khảm: Cửa Cấn thì Bếp Khảm thọ khắc và phạm Ngũ quỷ rất hung tợn. Bếp Kiền trên hỗ biến ra Ngũ quỷ còn phải sợ, huống chi Bếp Khảm này chính biến ra Ngũ quỷ tất phải đáng sợ hơn.

3. Bếp Cấn: Bếp cấn đối với Cửa Cấn là Bếp Phục vị thất vị, đối với Chủ Chấn hỗ biến ra Lục sát, cái tốt của Phục vị thất vị rất ít, cái hại của Lục sát rất nhiều vậy, Bếp này hung nhiều hơn kiết.

4. bếp Chấn: Bếp Chấn khắc Cửa Cấn và là Bếp Lục sát. Nhà Lục sát lại Bếp cũng Lục sát khiến cho tán tài và mọi sự bất lợi. Bếp Chấn đối với Chủ Chấn được Phục vị không đủ chống với Lục sát. (Bếp kỵ nhất là Ngũ quỷ, thứ nhì là Lục sát, thứ ba là Tuyệt mệnh, thứ tư là Họa hại).

5. bếp Tốn khắc Cửa cấn và là Bếp Tuyệt mệnh sanh ra các việc góa bụa, tuyệt tự, bệnh huỳnh thũng, tật tỳ vị, các chứng phong. Bếp Tốn đối với Chủ Chấn hỗ biến được Diên niên, nhưng Diên niên Kim khắc cả Chấn Tốn Mộc (tinh khắc cung) thì sự lợi chẳng còn bao nhiêu, không đương nổi với Tuyệt mệnh là chỗ chính biến.

6. Bếp Ly: Bếp Ly đối với Cửa cấn bị tiết khí và là Bếp Họa hại, nhưng đối với Chủ Tốn tương sanh và hỗ biến được Sinh khí. Bếp này kiết hung tương đương.

7. Bếp Khôn: Bếp Khôn đối với Cửa cấn tỷ hòa và là Bếp Sinh khí thất vị. Nhưng đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến ra Họa hại. So sánh lại: Sinh khí là chỗ tốt nhưng thất vị bớt tốt, Họa hại là chỗ hại nhưng hỗ biến thì hại nhẹ. Vậy Bếp này hung kiết tương đương.

8. Bếp Đoài: Cửa Cấn sanh Bếp Đoài khắc Chủ Chấn hỗ biến Tuyệt mệnh thì khắc hại nam nhân và đàn bà góa cầm quyền gia đình.

Nhà số 19 : Cửa CẤN với Chủ TỐN

(Tuyệt mệnh trạch)

(Cửa cái tại Cấn, Cửa phòng hay Sơn chủ tại Tốn).

• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn ngộ Phong môn: quả mẫu tuyệt. Ý nghĩa: Sơn là núi chỉ vào Cấn. – Ngộ phong môn là gặp cửa gió. Cửa gió chỉ vào Tốn (Tốn vi phong). Quả mẫu tuyệt là mẹ góa tuyệt tự. Cửa Cấn Chủ Tốn là nhà mẹ góavà không con thừa tự.

• Từ Cửa Cấn biến 7 lần tới Chủ Tốn gặp Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch. Cấn thuộc thiếu nam bị Tốn khắc là nhà khó nuôi sống bọn tiểu nhi. Tốn thuộc trưởng nữ thừa Tuyệt mệnh là nhà mẹ góa, nuôi con nuôi, tôi tớ chạy trốn. – Luận về bệnh: Cấn Thổ thuộc tỳ vị bị Tốn khắc chgo nên lá lách và dạ dày thọ thương, ăn uống không tiêu, sanh bệnh huỳnh đản (da vàng) và phù thũng (sưng da thịt). Lại Tốn thừa Tuyệt mệnh và bị Tuyệt mệnh khắc sanh bệnh phong.

Cửa Cấn với Chủ Tốn phối 8 Bếp:

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về kiểu nhà số 19 là Tuyệt mệnh trạch. Phàm là hung trạch thì bếp nào cũng tạo sinh hai du niên: một hung và một kiết. Vậy kể luôn về Chủ thừa Tuyệt mệnh thì ngôi nhà nào cũng gồm có 2 hung du niên và 1 kiết du niên, thế nên chẳng có Bếp nào khiến cho nhà trở nên thật phát đạt được. Và cũng không có Bếp nào trọn kiết hay trọn hung).

1. Bếp Kiền: Cửa tại Cấn thì Bếp Kiền tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị rất có lợi cho bọn con trai (Cấn) và hàng ông cha (Kiền). Nhưng Bếp Kiền khắc Chủ Tốn, cho nên hạng trưởng nữ, phụ nữ vì sanh sản mà chết hoặc bị sa thai, sanh bệnh đau nhức gân cốt.

1. Bếp Khảm: Cửa Cấn thì Bếp Khảm tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ hay làm ra tai nạn, bệnh hoạn. Còn Bếp Khảm đối với Chủ Tốn tương sanh và hỗ biến được Sinh khí đắc vị là chỗ tốt, nhưng đã là Bếp Ngũ quỷ chính biến thì cái tốt của Sinh khí thì không đủ bù trừ.

2. Bếp Cấn: Cửa Cấn thì Bếp cấn tỷ hòa và là Bếp Phục vị thất vị, sự tốt phớt qua như làn mây mỏng. Còn Bếp Cấn đối với Chủ Tốn tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh, sự hung có phần nặng hơn. Bếp này không tốt.

3. Bếp Chấn: Bếp Chấn là Bếp Lục sát hung lại khắc Cửa Cấn cho nên tiểu nhi khó nuôi dưỡng và không khỏi tuyệt tự. Bếp Chấn đối với Chủ Tốn tỷ hòa và hỗ biến Sinh khí hữu khí là chỗ tốt của trưởng nam và trưởng nữ.

4. Bếp Tốn: Cửa tại Cấn thì Bếp Tốn khắc Cửa và là Bếp Tuyệt mệnh. Nhà Tuyệt mệnh lại thêm Bếp cũng Tuyệt mệnh, tài nào cho khỏi các sự việc bất hạnh: mẹ góa, con mồ côi, nuôi con khác họ… Còn Bếp Tốn với Chủ Tốn hỗ biến ra Phục vị là du niên tốt qua loa. Sự chênh lệch thấy rõ.

5. Bếp Ly: Cửa Cấn tiết khí Bếp Ly và biến sinh Họa hại. Ly thuộc Am Hỏa khiến cho phụ nữ hung dữ chuyên quyền, kinh mạch chẳng điều hòa, để lâu sanh ra cái cảnh núi máu đổ chảy (huyết sơn băng lậu). Còn Bếp Ly đối với Chủ Tốn hỗ biến Thiên y vô khí bất quá là một cứu tinh nhu nhược.

6. Bếp Khôn: Cửa tại Cấn thì Bếp Khôn tỷ hòa và là Bếp Sinh khí thất vị, tốt ít. Còn Bếp Khôn đối với Chủ Tốn tương khắc và là hỗ biến ra Ngũ quỷ là chỗ hung hại nhiều, nam nữ đều bất lợi.

7. Bếp Đoài: Cửa Cấn thì Bếp Đoài tương sanh và là Bếp Diên niên, rất tốt cho hạng thiếu nam và thiếu nữ. Nhưng Bếp Đoài khắc Chủ Tốn là Am Mộc và biến sinh Lục sát, lại Diên niên và Tuyệt mệnh đồng thuộc Kim, đồng ám khắc Tốn nữa, cho nên không khỏi cái họa phụ nữ chết yểu (Tốn vi trưởng nữ).

Nhà số 20 : Cửa CẤN với Chủ LY

(Họa hại trạch) (Cửa cái tại Cấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Ly)

• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn phùng Hỏa hủy, phụ nữ cương. Ý nghĩa: Núi gặp Lửa đốt, phụ nữ cứng cỏi. Sơn là núi chỉ vào Cấn. Hỏa là lửa chỉ vào Ly – Ly Am Hỏa thuộc phụ nữ đốt Cấn Thổ nên nói là phụ nữ cứng cỏi.

• Từ Cửa Cấn biến 5 lần tới Chủ Ly ra Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. Cấn Dương Thổ là đất khô ráo lại còn bị lửa Ly thiêu hủy quá khô dòn, vô dụng. Ly Am đốt Cấn Dương là Am thịnh Dương suy, nhà này nam nhân nhu nhược mà phụ nữ rất cương ngạnh, hung hăng tác loạn, gia đạo bất hòa. Hoặc vì ghét vợ chánh mà yêu vợ thứ, hoặc vì kẻ được yêu sanh ra kiêu cuống… cho nên trong nhà rối ren vô cùng. Ở lâu tuyệt tự, kinh mạch chẳng đều sanh bệnh huyết băng.

Cửa Cấn với Chủ Ly phối 8 Bếp:

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 20 là Họa hại trạch. Đối với Cửa và Chủ, Bếp nào cũng biến sanh một kiết du niên và một hung du niên).

1. Bếp Kiền: Cửa tại Cấn thì Bếp Kiền là Bếp Thiên y đắc vị, rất tốt. Nhưng vì Bếp Kiền mặt khác bị Chủ Ly Hỏa khắc khiến cho hạng bậc ông cha già cả khó thêm tuổi thọ (Kiền với Ly hỗ biến ra Tuyệt mệnh).

2. Bếp Khảm: Cửa tại Cấn thì Bếp Khảm bị khắc và phạm Ngũ quỷ là cái Bếp đại hung hại. Tuy Bếp Khảm với Chủ Ly hỗ biến được Diên niên nhưng sự lợi không đủ bù vào sự hại của Ngũ quỷ.

3. Bếp Cấn: Cửa Cấn với Bếp Cấn là hai Thổ tỷ hòa, sơ niên cũng đặng phát tài qua loa. Còn về sau không tốt vì Bếp cấn với Chủ Ly tác Họa hại.

4. Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc khắc Cửa Cấn và là Bếp Lục sát hiếm con. Nhưng Bếp Chấn với Chủ Ly tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí là mặt rất tốt. Bếp này lợi nhiều hơn hại.

5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc Cửa Cấn và là Bếp Tuyệt mệnh: ở góa, không con thừa tự. Nhưng Bếp Tốn đối với Chủ Ly tương sanh và hỗ biến được Thiên y là cứu thần, giải bớt hung khí của Tuyệt mệnh.

6. Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đốt khô Cấn Thổ và là Bếp Họa hại, vợ đoạt quyền chồng, phụ nữ cầm nắm gia sản. Còn Bếp Ly đối với Chủ Ly là Phục vị, chẳng đỡ chút nào.

7. Bếp Khôn: Cửa tại Cấn thì Bếp Khôn có đủ Am Dương và là Bếp Sinh khí ứng về sự phát đạt tiền tài. Bếp Khôn với Cửa Ly thuần Am và hỗ biến Lục sát là Trưng Triệu cô đơn.

8. Bếp Đoài: Cửa Cấn thì Bếp Đoài tương sanh và là Bếp Diên niên đăng diện rất tốt. Nhưng cũng không khỏi một điều rất hung vì Bếp Đoài bị Chủ Ly khắc và hỗ biến ra Ngũ quỷ khiến cho thiếu phụ chết một cách hung dữ (Đoài thuộc thiếu nữ, thiếu phụ).

Nhà số 21 : Cửa CẤN với Chủ KHÔN

(Sinh khí trạch)

(Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn Địa điền sản đa tấn ích. Ý nghĩa: Sơn là núi chỉ vào Cấn, Địa là đất chỉ vào Khôn (Cấn vi Sơn, Khôn vi Địa). – Điền sản đa tấn ích là ruộng đất tiến thêm nhiều.

Từ Cửa Cấn biến 1 lần tới Chủ Khôn được Sinh khí nên gọi là Sinh khí trạch. Cấn Thổ mà Khôn cũng Thổ, hai Thổ cùng nhà ắt giàu có lớn (nhị Thổ đồng điền vi phú). Đây là ngôi nhà khiến gia đạo hưng long, ruộng đất cùng sản nghiệp có nhiều thêm lên mãi, công danh hiển đạt, con hiếu cháu hiền, vợ chồng đều sống lâu, hưởng thụ nhiều việc tốt đẹp. Thật là một cái nhà vừa phú vừa quí vừa thọ, lắm cuộc vinh xương. Lại nhờ Cấn với Khôn có đủ Am Dương tương phối cho nên số người càng đông. Suy có một điều không hay là ở lâu rồi bọn tiểu nhi hay bị phong bệnh và tật ở tỳ vị (lá lách và dạ dày) đó là bởi Sinh khí Mộc khắc Cấn Khôn Thổ (tinh cung tương khắc).

Cửa Cấn và Chủ Khôn phối 8 Bếp:

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 21 nói trên là Sinh khí trạch. Cấn Khôn thuộc Tây tứ trạch cho nên Tây trù là các Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài đều hiệp với nhà. Bếp nào cũng biến sinh được hai kiết du niên. Còn Tây trù là các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều không hiệp với nhà, Bếp nào cũng biến sinh hai hung du niên).

1. Bếp Kiền: Bếp Kiền đối với Cửa Cấn tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị, rất tốt. Bếp Kiền đối với Chủ Khôn tương sanh có đủ Am Dương và hỗ biến được Diên niên hữu khí càng tốt hơn. Hơn thế nữa là nhà Sinh khí nay nhờ Bếp mà có Thiên y và Diên niên hợp thành Nhà ba tốt, tốt lắm.

2. Bếp Khảm: Đối với Cửa Cấn thì Bếp Khảm thọ khắc và là Bếp Ngũ quỷ, không có Bếp nào hung hại hơn nó. Đối với Chủ Khôn thì Bếp Khảm cũng bị khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh, tai hại cũng chẳng phải ít. Kết luận: Bếp Khảm đại hung, gây họa hoạn nhiều hơn các Bếp Ly, Chấn, Tốn.

3. Bếp Cấn: Bếp Cấn đối với Cửa Cấn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đối với Chủ Khôn cũng tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí. Nói gom lại nhà Sinh khí nhờ có Bếp Cấn mà thêm được một Sinh khí nữa và một Phục vị đều được gọi là kiết du niên, nhưng Bếp này chỉ tốt vừa vừa mà thôi, vì 2 Sinh khí và 1 Phục vị đồng thuộc Mộc, đồng bị Tây tứ trạch khắc.

4. Bếp Chấn: Đối với Cửa Cấn thì Bếp Chấn khắc và là Bếp Lục sát, đối với Chủ Khôn thì Bếp Chấn cũng khắc và hỗ biến ra Họa hại. Nó khắc cả Cửa và Chủ lại biến sinh Lục sát với Họa hại tất phải là cái Bếp rất bất lợi (nhưng ít nguy hại hơn Bếp Khảm). Nó sanh ra có việc quan tụng, khẩu thiệt, gia đạo bất hòa, nam nữ chết sớm, tiểu nhi khó nuôi.

5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc cả Cửa Cấn với Chủ Khôn, biến sinh Tuyệt mệnh và Ngũ quỷ (tương tự Bếp Khảm) chẳng khỏi điều tuyệt tự.

6. Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa tuy sanh Cửa Cấn Chủ Khôn, nhưng không phải sanh mà là tiết khí, vì nó biến sinh ra Họa hại và Lục sát. Nó khiến có ra hạng đàn bà hung dữ.

7. Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Cấn và Chủ Khôn đều tỷ hòa, biến sinh ra Sinh khí và Phục vị. Bếp này tương tự như Bếp Cấn và cũng tốt vừa vừa như Bếp cấn.

8. Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Chủ Cấn Khôn Thổ đều được tương sanh và biến sinh Diên niên với Thiên y. Nhà Sinh khí có thêm Diên niên và Thiên y gọi là Nhà ba tốt. Vậy Bếp Đoài đại lợi, đại kiết.

Nhà số 22 : Cửa CẤN với Chủ ĐOÀI

(Diên niên trạch)

(Cửa cái tại Cấn, Chủ phòng hoặc Sơn chủ tại Đoài)

• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn trạch: nhân vượng, gia phú quí. Ý nghĩa: Sơn là núi chỉ vào cấn, Trạch là cái đầm chỉ vào Đoài (Cấn vi sơn, Đoài vị trạch). Nhân vượng là người thêm đông. Gia phú quí là nhà giàu và sang (giàu là chỉ về tiền của, sang là nói về quyền chức). – Cửa Cấn với Chủ Đoài là mẫu nhà đông người, giàu có và danh vọng.

• Từ Cửa Cấn biến ba lần tới Chủ Đoài được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Diên niên Kim lâm Đoài là tỷ hòa đăng diện. Đối với Cửa Cấn Thổ thì Diên niên Kim cũng tương sanh đắc vị. Cửa Cấn và Chủ Khôn thuộc tây tứ trạch chỉ có Diên niên Kim là tốt đệ nhất, đem vượng khí vào nhà, không nhà nào hơn nó được. Cửa Cấn với Chủ Đoài là Am với Dương thông khí tương sanh và Cửa sanh Chủ là từ ngoài sanh vào trong thì nhà mau phát đạt lắm, thường hay được của bất ngờ. Tóm lại nhà số 22 này được nhiều điều tốt nên ứng nhiều sự may mắn: vợ chồng chánh thức và ăn ở rất hòa hài, tuổi trẻ đỗ cao, lục súc hưng vượng, điền sản có thêm, con hiếu cháu hiền, phụ nữ tuấn tú mà có chí khí trượng phu, nam nữ đều sống lâu mà hưng gia lập nghiệp, sanh 4

trai, thường ứng con nhỏ làm nên gia sản (Cấn, Đoài và Diên niên đều thuộc hạng thiếu nam và thiếu nữ). Xưa Ca, La 12 tuổi làm tể tướng là do ở nhà này vậy.

Nếu ngôi nhà là Động trạch mà Cửa Cấn góa bên trái mặt tiền thì nên chọn ngăn 5 làm Phòng chúa ắt được Cự môn Thổ tinh đắc vị hay chọn ngăn 5 làm Phòng chúa ắt được Vũ khúc Kim tinh đăng diện thì nhà thêm tốt trăm phần trăm. Hoặc Cửa Cấn ở chính giữa mặt tiền thì nrên chọn ngăn 3 làm Phòng chúa ắt được Cự môn Thổ tinh đăng diện thì nhà cũng tốt thêm trăm phần trăm (Xem thiên VI Lập thành trong năm mẫu nhà số 7 và số 8).

Cửa Cấn với Chủ Đoài phối 8 Bếp:

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về kiểu nhà số 22 là Diên niên trạch nói trên. Đây là Tây tứ trạch cho nên các Tây trù hiệp với nhà, Bếp nào đối với Cửa Chủ cũng biến sinh được hai kiết du niên. Còn Đông trù không hiệp với nhà. Bếp nào cũng biến sinh ra hai hung du niên).

1. Bếp Kiền: Cửa tại Cấn thì Bếp Kiền được sanh và là Bếp Thiên y đắc vị. Đối với Chủ Đoài thì Bếp Kiền tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí. Vậy nhà Diên niên nhờ có bếp Kiền mà thêm Thiên y và Sinh khí hợp nên Nhà ba tốt. Bếp này khiến cho liên tục phát phú quí, hanh thông và trường thọ tới 60, 90 tuổi, là một cái Bếp đại kiết.

2. Bếp Khảm: Cửa tại Cấn thì Bếp Khảm bị khắc và là Bếp Ngũ quỷ, chẳng Bếp nào hung hại bằng. Huống chi Bếp Khảm đối với Chủ Đoài là bị tiết khí và hỗ biến ra Họa hại.

3. Bếp Cấn: Đối với Cửa Cấn tỷ hòa, đối với Chủ Đoài thì Bếp Cấn tương sanh và hỗ biến được Diên niên, rất tốt.

4. Bếp Chấn: Cửa tại Cấn thì Bếp Chấn khắc Cửa và là Bếp Lục sát. Bếp Chấn đối với Chủ Đoài là bị khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh. Vậy Bếp Chấn là Bếp hung.

5. Bếp Tốn: Bếp Tốn khắc Cửa Cấn lại bị Chủ Đoài khắc lại, chính biến là Tuyệt mệnh, hỗ biến là Lục sát. Bếp này khiến phụ nữ đoản thọ, hiếm con thừa tự, chẳng tốt chút nào.

6. Bếp Ly: Bếp Ly tiết khí Cửa Cấn và là Bếp Họa hại, lại khắc Chủ Đoài và hỗ biến ra Ngũ quỷ, thiếu phụ chết một cách hung dữ.

7. Bếp Khôn: Đối với Cửa Cấn thì Bếp Khôn tỷ hòa và chính biến Sinh khí, đối với Chủ Đoài thì Bếp Khôn tương sanh và hỗ biến được Thiên y. Vậy nhờ Bếp Khôn mà Diên niên trạch có thêm Sinh khí và Thiên y hợp lại thành Nhà ba tốt. Bếp này sanh 3 con, 5 con, phước lộc thọ ba thứ gom đủ, trăm việc đều đại kiết. Bếp Khôn còn tốt hơn Bếp Kiền một bực, vì Khôn với Cửa Cấn có đủ âm dương.

8. Bếp Đoài: Bếp Đoài nào khắc Chủ Đoài, đối với Cửa Cấn tương sanh và là Bếp Diên niên đăng diện, rất tốt, có hiền phụ chăm sóc cửa nhà, sanh xuất bậc nữ tú (con gái tuấn tú).

Nhà số 23 : Cửa CẤN với Chủ KIỀN

(Thiên y trạch)

(Cửa cái tại Cấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Kiền)

• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn khởi Thiên trung, tử quý hiền. Ý nghĩa: Núi dựng trong Trời, con sang hiển. Sơn chỉ về Cấn, Thiên chỉ về Kiền. Cửa tại Cấn, Chủ tại Kiền là ngôi nhà sanh con sang trọng và hiền hậu.

• Từ Cửa Cấn biến 6 lần tới Chủ Kiền được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch. Thiên y Thổ lâm Kiền Kim tương sanh đắc vị, và Cửa Cấn sanh Chủ Kiền là ngoài sanh vào trong, tốt lắm. Trọn nhà hiền lương, ưa làm điều phước đức, sanh ba con, phát đạt mau, tiền bạc nhiều, sang trọng chẳng ít, nam nhân sống lâu. Nhưng về sau lâu trở nên kém tốt, và vì Cấn phối Kiền thuần dương bất hóa, khắc hại vợ con, cô đơn, nuôi con khác họ. Kiểu nhà này tốt bậc thứ.

Cửa Cấn với Chủ Kiền phối 8 Bếp:

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 23 là Thiên y trạch nói trên. Tây tứ trạch cho nên Tây trù là các Bếp Kiền Khôn Cấn Đoài đều tốt. Nhưng hai Bếp Khôn Đoài tốt nhiều vì Bếp Am phối với nhà thuần Dương (có đủ âm dương) và Bếp nào cũng biến sinh 2 kiết du niên, còn hai Bếp Cấn Kiền đều thuộc Dương phối với nhà thuần Dương thì cái lẽ Dương quá nhiều mạnh tất Am phải suy đã thấy rõ ràng, dù Bếp nào cũng biến sinh 2 kiết du niên nhưng tốt ít. Duy Đông trù là các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn, Bếp nào cũng biến sinh 2 hung du niên đều thuộc về hung táo (Bếp sanh ra hung hại).

1. Bếp Kiền: Bếp Kiền Kim đối với Cửa Cấn tương sanh, đối với Chủ Kiền tỷ hòa thuộc về kiết táo (Bếp tốt). Nhưng Cấn Kiền Kiến là thuần Dương mà thiếu Am, ba Dương đồng cư (ở chung) chẳng khỏi hiếm con để thừa tự và khắc hại vợ.

2. Bếp Khảm: Cửa tại Cấn thì Bếp Khảm thọ khắc và là Bếp Ngũ quỷ khiến cho tiểu nhi chết yểu. Bếp Khảm đối với Chủ Kiền cũng không tốt vì hỗ biến ra Lục sát.

3. Bếp Cấn: Bếp Cấn đối với Cửa Cấn và Chủ Kiền đều đặng tỷ hòa và tương sanh là Bếp tốt, nhưng vì thuần Dương (Cấn Kiền Cấn) tốt bậc thứ.

4. Bếp Chấn: Bếp Chấn đối với Cửa Cấn là Bếp Lục sát, đối với Chủ Kiền là phạm Ngũ quỷ, rất hung.

5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc Cửa Cấn rồi Chủ Kiền khắc lại Bếp Tốn, toàn là tương khắc lại biến sinh Tuyệt mệnh và Họa hại, toàn là hung du niên. Bếp này bất lợi, khiến cho nam nữ đều yẻu vong.

6. Bếp Ly: Bếp Ly tiết khí Cửa Cấn biến sinh Họa hại thuộc về Bếp hung. Hung hại hơn nữa là Bếp Ly hỗ biến với Chủ Kiền sinh ra Tuyệt mệnh, khiến nên cô quả, tán tài và tuyệt tự.

7. Bếp Khôn: Bếp Không với Cửa Cấn tỷ hòa, với Chủ Kiền tương sanh, biến sinh được Sinh khí và Diên niên hiệp cùng Thiên y trạch thành Nhà ba tốt. Đây là cái Bếp đại kiết, đại lợi.

8. Bếp Đoài: Bếp Đoài với Cửa Cấn còn tương sanh, với Chủ Kiền tỷ hòa, biến sinh được Diên niên và Sinh khí hợp cùng Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, rất tốt vậy.

Nhà số 24 : Cửa CẤN với Chủ KHẢM

(Ngũ quỷ trạch)

(Cửa cái tại Cấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm).

• Lời tượng ứng về ngôi nhà: Quỷ ngộ uông dương, Lục thủy thương. Ý nghĩa: Quỷ gặp thế nước mạnh, rơi xuống nước thương tổn. Quỷ là nói Cửa Cấn phối với Chủ Khảm chính biến ra Ngũ quỷ. Ngộ uông dương là gặp thế nước mạnh tuông trôi, chỉ vào Khảm thuộc Thủy. Lạc thủy thương là bị thương tổn vì rơi xuống nước, ám chỉ các tai họa chìm đắm như nhảy sông tự tử. – Cửa tại Cấn và Chủ tại Khảm là ngôi nhà sanh ra nạn chìm đắm.

• Từ Cửa Cấn biến 2 lần tới Chủ Khảm phạm Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch. Nhà Ngũ quỷ sanh ra lắm tai nạn và nhiều điều bất lợi thái quá. Nào là nhảy sông tự vẫn, nào là tai họa phỏng cháy (Ngũ quỷ thuộc Hỏa), kiện tụng, khẩu thiệt, trộm cắp, bại sản vong gia, cha con huynh đệ đều bất hòa bất thuận, khắc vợ hại con, ngỗ nghịch, bất hiếu… Nói về bệnh thì trong bụng kết chứa hòn cục, đau nhức.

Cửa Cấn với Chủ Khảm phối 8 Bếp:

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 24 là Ngũ quỷ trạch nói trên. Kiểu nhà Đông Tây hỗn loạn thì Bếp nào đối với Cửa và Chủ cũng biến sinh một hung du niên và một kiết du niên, tốt xấu lẫn lộn. – Kiểu nhà Đông Tây hỗn loạn là Cửa thuộc Đông tứ cung (Khảm Ly Chấn Tốn) mà Chủ thuộc Tây tứ cung (Kiền Khôn Cấn Đoài), hoặc ngược lại. Như kiểu nhà số 24 này Cửa Cấn là tây mà Chủ Khảm là Đông, như vậy là Đông Tây hỗn loạn (lộn xộn). Tất cả kiểu nhà Đông Tây hỗn loạn đều thuộc về hung trạch.

1. Bếp Kiền: Cửa tại Cấn thì Bếp Kiền tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị rất tốt nhưng thuần dương chẳng bền. Còn Bếp Kiền bị Chủ Khảm làm tiết khí hóa ra Lục sát khiến cho khắc vợ hại con, hao tài tán của, dâm đãng, bài bạc.

2. Bếp Khảm: Cửa Cấn khắc Bếp Khảm là người khắc vào trong lại là Bếp Ngũ quỷ đại hung, Trời giáng họa. Bếp Khảm Phục vị không đáng kể.

3. Bếp cấn: Bếp Cấn với Cửa Cấn tỷ hòa Phục vị tốt ít., nhưng Bếp Cấn với Chủ Khảm tương khắc và hỗ biến Ngũ quỷ hung hại nhiều.

4. Bếp Chấn: Bếp Chấn khắc Cửa Cấn và là Bếp Lục sát, bất lợi. Bếp Chấn với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến Thiên y thất vị là chỗ tốt ít.

5. Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc Cửa Cấn và là Bếp Tuyệt mệnh: ở góa, bệnh da vàng, sưng da thịt, bệnh phong. Bếp Tốn với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến Sinh khí hữu khí. Kết luận: Bếp này hung nhiều mà kiết cũng nhiều, nhưng Tuyệt Mệnh Kim khắc được Sinh khí Mộc và chính biến mạnh hơn hỗ biến cho nên hung nhiều hơn kiết.

6. Bếp Ly: Bếp Ly thoát khí Cửa Cấn và là Bếp Họa hại: phụ nữ hung dữ nhiễu loạn gia đình. Bếp Ly với Chủ Khảm hỗ biến Diên niên khá tốt, song không đủ bù trừ cái hại của Họa hại do chính biến sanh ra.

7. Bếp Đoài: Bếp Đoài với Cửa Cấn tương sanh có đủ Am Dương và là Bếp Diên niên đăng diện, một cái Bếp rất bình yên. Bếp Đoài với Chủ Khảm hỗ biến Họa hại, xấu qua loa.