SỰ ỨNG NGHIỆM HỌA PHÚC CỦA 64 KIỂU BẾP

Trong Thiên VII này, ở phần A trước đã nói sự ứng nghiệm tốt xấu của mỗi kiểu Bếp tùy theo mỗi kiểu Nhà, nay còn thêm phần B này nữa cũng để nói sự ứng nghiệm họa phúc của 64 kiểu Bếp, như vậy có phải là làm một việc thừa chăng? – Không phải thừa, vì hai chỗ làm có khác nhau. Vì ở phần A trước nói sự ứng nghiệm của mỗi Bếp đối với cả CỬA cùng CHỦ, nhưng chỉ nói đại khái vài việc hung kiết đôi bên để so sánh một cách khái quát mà thôi. Còn ở phần B có khác, nói rõ, nói đầy đủ và chuyên nói sự ứng nghiệm của những họa phước cùng bệnh hoạn do mỗi Bếp đối với mỗi Cửa mà không đề cập tới Chủ.

Nhưng tại sao không đề cập tới Chủ như ở phần A? – Tại vì do CỬA mà tính ra BẾP là chỗ chính lý, chớ không hề do CHỦ mà tính ra BẾP. Vậy nếu không có phần B này nữa thì không được biết đầy đủ tính chất căn bản của mỗi Bếp sanh ra mọi sự hung kiết, để còn kinh nghiệm và xét đoán sâu xa hơn ngoài khuôn khổ sách vỡ có giới hạn.

Bếp số 1 : Bếp KIỀN phối với Cửa KIỀN

(Đây là bếp Phục vị Mộc thất vị, ở Kinh Dịch là quẻ Bát thuần Kiền).

– Bếp Kiền phối với Cửa Kiền là hai tỷ hòa ắt tiền tài và sản nghiệp hưng phát, khiến cho nhà giàu có lớn. Nhưng vì Kiền gặp Kiền là tượng hai ông ở chung một nhà, tức thuần Dương mà không có Am ắt tổn hại vợ con, cưới thê thiếp nhiều lần, rất bất lợi cho con cháu nhánh trưởng, trưởng nam, trưởng nữ (Bởi Kiền Kim tất khắc Chấn Tốn Mộc là trưởng nam, trưởng nữ).

Lại có lời đoán như vầy: Cửa Kiền thuần Dương, trước lành sau dữ, chôn vợ hại con gái. Có Dương mà không Am thường sanh cô quạnh, bi thương. Huynh đệ chung nhà mà chẳng sanh được con cháu để thừa tự.

Bếp số 2 : Bếp KIỀN phối với Cửa KHẢM

(Đây là Bếp Lục sát – hung. Ở Kinh Dịch là quả Thiên Thủy Tụng).

• Bếp Kiền Kim Khảm khí lại là thuần Dương không sinh hóa được, khiến cho nên lão ông cùng phụ nữ đoản thọ, tồn hao khí lực, trung nam bất lợi, sanh các chứng bệnh thủy cổ (bụng chứa đầy nước) và thổ tả (ỉa mửa), nữ nhân huyết khí băng lậu, dâm cuồng kinh sợ, tổn thất lục súc, tiểu nhi khó nuôi dưỡng.

• Lại có lời đoán theo quẻ Tụng như vầy: Quẻ Tụng tổn hại Am (Dương thịnh Am suy), sanh nhiều bệnh hoạn, nam nữ mộng tinh, trốn lánh, sót mắt, cha con chẳng hòa mà phân ly. Hãy gấp dời Bếp lại chỗ tốt.

Bếp số 3 : Bếp KIỀN phối với Cửa CẤN

(Đây là Bếp Thiên y đắc vị – kiết. Ở Kinh Dịch là quẻ Thiên Sơn Độn)

• Bếp Kiền phối Cửa cấn là Kim với Thổ tương sanh, lại Thiên y Thổ lâm Kiền Kim là kiết du niên đắc vị: ruộng vườn cùng của cải đều thịnh mậu, công danh rất hiển đạt, cha hiền từ con hiếu để, con cháu nhanh nhổ hưng vượng, nam nữ đều ưa làm việc lành. Nhưng vì Kiền với cấn thuần Dương tất thắng hại Am suy cho nên phụ nữ chết sớm, về sau lâu ắt không con thừa tự (ắt phải nuôi con nuôi nối dõi tông đường).

• Lại có lời đoán về quẻ Độn như vầy: Quẻ Độn, con cháu hiếu để và thuận hòa, tài sản và lục súc gia tăng, mỗi năm mỗi thêm phú quí và ruộng nương tấn phát. Nhưng dùng Bếp này lâu năm rồi sẽ không khỏi cô độc.

Bếp số 4 : Bếp KIỀN phối với Cửa CHẤN

(Đây là bếp Ngũ quỷ – đại hung. Kinh Dịch là quẻ Thiên lôi Vô Vọng).

• Bếp Kiền Kim khắc Cửa Chấn Mộc, lại là Bếp Ngũ quỷ hung hại hơn tất cả các Bếp hung khác. Nó khiến cho cha con bất hòa, làm tổn hại trưởng tử cùng trưởng tôn (con cả cháu cả), âm nhân và ông cha mang bệnh ho tới chết, con gái nhỏ cũng chẳng còn, khí dồn làm tức lói đôi hông, bệnh kết chứa hòn cục công phạt tim, cổ họng nghẹn hơi, gân cốt đau nhức, ho ra máu, các loại ghẻ độc, mạng người chết cách hung, trộm cướp, tai họa quan làng, tổn hao lục súc, tà ma vào nhà. Dùng cái bếp này trong 4 hay 5 năm ắt xảy đến cái tai họa đã kể.

• Lại còn lời đoán cho quẻ Vô Vọng như vầy: Quẻ Vô Vọng thuần Dương tất hại Am, con cả bị khắc hại chẳng thể sống (Chấn thuộc con trai cả bị Kiền khắc), tà ma cùng các chuyện hung nguy đến nhiễu loạn bất ngờ, nhất định làm hại người, tổn hao của cải.

Bếp số 5 : Bếp KIỀN phối với Cửa TỐN

(Đây là Bếp Họa hại – hung táo. Ở Kinh Dịch là quẻ Thiên phong Cấu).

• Bếp Kiền phối Cửa Tốn là Kim với Mộc hình chiếu nhau, khiến cho hàng trưởng phụ (phụ nữ lớn) sanh đẻ chết. Người tronh nhà hay mắc bệnh phong có người gieo giếng, thắt cổ, khí trệ đọng khiến cho hông tim mông đau nhức.

• Lại còn lời đoán theo quẻ Cấu như vầy: Quẻ cấu âm nhân khổ chết, ông cha mê hầu thiếp, phụ nữ tà dâm, sanh các chứng bệnh phong, đại khái là những việc hư hỏng.

Bếp số 6 : Bếp KIỀN phối với Cửa LY

(Đây là Bếp Tuyệt mệnh – đại hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Thiên Hỏa Đông

• Cửa Ly Hỏa khắc vào Bếp Kiền Kim khiến kinh sợ cho bên trong. Lại Tuyệt mệnh lâm Kiền là cái bếp sanh nhiều tai hại. Ong cha mang bệnh ho đến chết, trung nữ sanh đẻ tử vong, con cháu nhánh trưởng (anh cả chị cả) bất lợi. Các chứng bệnh: hư lao, tê bại, nung huyết mủ, tim đau, mắt tật. Các vụ máu lửa, giấy tờ quan tụng, lửa cháy, trộm cướp, cô quả, bại tuyệt, tiểu nhi tổn thương.

o Lại còn lời đoán theo quẻ Đồng nhân như vầy: Quẻ Đồng Nhân, ông cha ho bệnh tới chết, hư thai hại trẻ, gặp hạn đầu quân, nhiễm bệnh huỳnh đản (da vàng), ôn dịch chết chôn, người người khổ vì các sự việc bại tuyệt hung hại một cách quái gở.

Bếp số 7 : Bếp KIỀN phối với Cửa KHÔN

(Đây là Bếp Diên niên đăng diện. Ở Kinh Dịch là Quẻ Thiên Địa Bỉ)

o Cửa Khôn Am Thổ sanh vào Bếp Kiền Dương Kim là ngoài sanh vào trong có đủ Am Dương chính phối làm thành Bếp Diên niên đăng diện thật là một cái bếp tốt kể chẳng cùng: trong gia đình người trên kẻ dưới đều thuận hòa và nhân nghĩa, sản nghiệp phong phú, nhân khẩu thêm đông, lục súc càng thịnh vượng… Nhà có được cái Bếp này, ở tới 4 hay 5 năm thì phát lớn gặp các năm Tỹ Dậu Sửu tất ứng hiện điềm tốt lành. (Bởi Diên niên Kim gặp Tỹ Dậu Sửu là Kim cục thì vượng khí. Và loại Kim như Diên niên và Kiền Đoài đều ứng vào số 4, còn loại Thổ như Cấn Khôn ứng vào số 5).

o Lại còn thêm lời đoán như vầy: Diên niên tức thị Vũ khúc Kim tinh đối với Kiền Kim vượng khí (tỷ hòa), đối với Khôn Thổ là tướng khí (tương sanh). Vượng khí thì thi đỗ, thăng quan, văn tài xuất chúng. Tướng khí thì thêm tiền của, giàu có muôn xe. Đây là một cái Bếp tốt xuất sắc, mọi sự vui mừng, cha mẹ song thọ hưởng phúc lành, con gái anh thư hiền thục, trai hào kiệt có thế lực vang danh, mười năm đèn sách nên văn hiến sánh bậc đại phu, khí lành (thụy khí) đón cửa, trăm điều ưng bụng, phú quí vinh hoa bốn bề đồn rân.

Bếp số 8 : Bếp KIỀN phối với Cửa ĐOÀI

(ở Bát trạch là bếp Sinh khí thất vị. Ở Kinh Dịch là Quẻ Thiên Trạch Lý).

o Bếp Kiền phối với Cửa Đoài là hai Kim tỷ hòa sanh ra vượng khí: tiền bạc chật rương, ngũ cốc đầy kho lẫm, con cháu thông minh mẫn tuệ, phụ nữ mỹ lệ, lắm vợ mê hầu, hầu thiếp sanh nhiều con.

o Lại còn lời đoán theo quẻ Lý như vầy: Quẻ Thiên Trạch Lý, giàu sang, có thế lực mạnh mẽ, sanh 5 con vẻ vang (Sinh khí thuộc Mộc ứng với số 5). Nhưng tổn hại vợ cả mà yêu mê vợ thứ, chỉ vì cha ông phối hợp gái tơ (Kiền thuộc cha và ông lão, Đoài thuộc thiếu nữ).