Bếp số 57 : Bếp ĐOÀI phối với Cửa ĐOÀI

(Đây là Bếp Phục vị. Ở Kinh Dịch là quẻ Bát thuần Đoài).

• Bếp Đoài phối Cửa Đoài là hai Kim tỷ hòa tất gia đọa hưng long. Nhưng vì Đoài Đoài thuần Am chẳng sanh hóa được, con cháu hiếm hoi, thành nhỏ hại lớn, thiếu phụ chuyên quyền làm rối loạn trong nhà chẳng mấy lúc được yêu, hoặc bệnh tật u bướu làm hại tim, dạ dày nhiễm bệnh biếng ăn.

• Lại có lời đoán theo quẻ Đoài như vầy: Quẻ Đoài có phát tiền tài và sản nghiệp. Hiềm vì dư Am mà không có Dương tất nhà không chấn chỉnh, âm nhân nhiễu loạn và chấp chưởng quyền hành.

Bếp số 58 : Bếp ĐOÀI PHỐI VỚI Cửa KIỀN

(Đây là Bếp Sinh khí thất vị. Ở Kinh Dịch là Quẻ Trạch Thiên Quyết).

• Bếp Đoài Am Kim phối Cửa Kiền Dương Kim, Am Dương toại kết, hai Kim tỷ hòa: gia đọa thuận hòa nhiều đẹp ý, nhân khẩu và tiền tài đều thịnh vượng, phú và quí song toàn. Bếp Sinh khí tức Thanh long nhập trạch: nhà sản xuất bậc văn nhân, tú sĩ, sanh 4 con trai thành lập vững vàng. Duy Đoài phối Kiền tượng thiếu nữ đồng sàn với lão ông tất vì sủng ái mà giao hết quyền hành cho vợ trẻ nắm chẳng phải điều hay. Do chỗ đó và do Sinh khí Mộc lâm Đoài Kim thọ khắc (thất vị) và Bếp này chỉ được liệt vào hạng Bếp tốt hạng nhì (thay vì hạng nhất).

• Lại có lời tượng đoán theo quẻ Quyết như vầy: Quẻ Quyết, tiền tài thịnh vượng, nhà phát phước. Lão Dương (Kiền) với Thiếu âm (Đoài) đồng giường, nhân đinh mậu vượng (người thêm đông), gia nghiệp thịnh tiến. Nhưng vì được sủng ái (yêu mê) mà vợ thứ khinh khi người lớn.

Bếp số 59 : Bếp ĐOÀI phối với Cửa KHẢM

(Đây là Bếp Họa hại – hung táo. Ở Kinh Dịch là quẻ Trạch Thủy Khổn).

• Bếp Đoài Kim phối với Cửa Khảm Thủy biến thành Bếp Họa hại. Thủy là nước chảy mài mòn kim khí (Đoài), hàng thiếu nữ và trung nam (Khảm) chịu ảnh hưởng bất lợi vì cái Bếp này. Lại người suy bại, âm nhân băng huyết lọt thai, nam nhân thổ huyết, thủy trướng, di tinh, tim đau nhức.

• Lại có lời đoán theo quẻ Khổn như vầy: Quẻ Khổn, tổn hại nhân đinh, sanh xảy ra nhiều việc bất ngờ, phải hao tài tán của, tật bệnh đến không chừng đỗi, trộm cướp và quan pháp nhiễu nhương.

Bếp số 60 : Bếp ĐOÀI phối với Cửa CẤN

(Đây là Bếp Diên niên đăng diện. Ở Kinh Dịch là quẻ Trạch Sơn Hàm).

• Bếp Đoài Am Kim phối Cửa Cấn Dương Thổ là Am Dương chính phối tương sanh: vợ chồng hòa thuận, giàu có và sang trọng được cả hai, người cùng tài năng đều thịnh vượng. Bếp Đoài Kim thừa Diên niên Kim tỷ hòa đăng diện, tức được Vũ khúc Kim tinh chiếu diệu là một cái Bếp hoàn toàn tốt.

• Lại có lời đoán theo quẻ Hàm như vầy: Quẻ Hàm, núi với đầm ăn thông mạch lạc: chính phối hôn nhân, vợ chồng thuận hòa đồng là đôi lứa thiếu niên đẹp đẽ. Nữ chuộng điều trinh khiết và từ thiện, nam thì đúng mực tài hoa đã trung lương lại rất nhân nghĩa.

Bếp số 61 : Bếp ĐOÀI phối với Cửa CHẤN

(Đây là Bếp Tuyệt mệnh – đại hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Trạch Lôi Tùy).

• Bếp Đoài khắc Cửa Chấn Mộc, trước gây thương tổn cho trưởng tử và trưởng tôn, sau làm hại tới thiếu nữ và trưởng nữ. Người cùng tiền của đều bại tuyệt. Oan khí uất kết trong nhà, sanh các chứng bệnh cổ họng bành trướng, tim đau, lưng nhức. Lại còn có những vụ tự vận như thắt cổ trầm sông, nhảy giếng, chết cách hung tợn, những việc bất ngờ xảy đến có án mạng khiến cho khuynh gia bại sản. Hoàn cảnh gia đình là con côi mẹ góa, phụ nữ nắm giữ cửa nhà.

• Lại có lời đoán theo quẻ Tùy như vầy: Quẻ Tùy, làm thương tổn trưởng nam và trưởng nữ, quan pháp làm khổ lụy thân, người lâm bệnh, chết. Về sau không con thừa tự, thường hay có sự bi thương, sầu thảm, trong nhà hung khí dậy lên gây nên việc chẳng lành.

Bếp số 62 : Bếp ĐOÀI phối với Cửa TỐN

(Đây là Bếp Lục sát – hung táo. Ở Kinh Dịch là quẻ Trạch Phong Đại Quá).

• Bếp Đoài Kim phối Cửa Tốn Mộc, Kim với Mộc hình chiếu nhau sanh các chứng bệnh ho hen, phong cuồng, tim và mông đều đau nhức, Lại xảy ra các vụ tự ải (treo cổ), máu chảy, lửa cháy, trộm cắp, dâm đãng, trốn tránh. Đoài với Tốn tương khắc lại thuần Am cho nên hiếm con nối dòng, tổn hại nam nhân, thương hại phụ nữ. Đến các năm Tỵ Dậu Sửu thì sanh tai họa.

• Lại có lời đoán theo quẻ Đại Quá như vầy: Quẻ Đại Hóa, trong nhà gian nan, lầm lỗi. Tổn hại nhân khẩu chẳng chừa một người, lục súc chết mất chừng hết mới thôi. Hết thảy các tai hoạn có minh sư cũng chẳng cứu được khỏi (Ý bảo phải đổi Bếp khác mới khỏi).

Bếp số 63 : Bếp ĐOÀI phối với Cửa LY

(Đây là Bếp Ngũ quỷ – đại hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Trạch Hỏa Cách).

• Cửa Ly Hỏa khắc Bếp Đoài Kim, trước hại phụ nữ ấu thơ, sau hàng nam nhân (thuần Am), trộm cướp phá khuấy, quan quyền làm khó, gái nhỏ rất gian nan. Các chứng bệnh xảy ra như: đau đầu mắt đỏ,, tim mê mệt, mất ngủ, ho lao, thổ huyết, sanh đẻ khó khăn. Cái Bếp Ngũ quỷ này hung hại chẳng vừa, nó khiến cho tiêu bại sản nghiệp, tuyệt tự, phạm đến sinh mạng, phụ nữ làm loạn, gia đọa chẳng yên.

• Lại có lời đoán theo quẻ Cách như vầy: Quẻ Cách, lâm vấp quan hình, tai họa bất ngờ, các vụ máu lửa kinh sợ, ăn uống hại thân, phụ nữ làm càn bậy, đứt hậu con cháu. Đáng thương thay một cửa tận tuyệt.

Bếp số 64 : Bếp ĐOÀI phối với Cửa KHÔN

(Đây là Bếp Thiên y đắc vị. Ở Kinh Dịch là quẻ Trạch Địa Tụy).

• Bếp Đoài Kim phối Cửa Khôn Thổ là Kim với Thổ tương sanh, mẹ với con gái sống chung một nhà, mẹ già cầm cán gia đình, tài sản một ngày một vượng. Nhà hay làm phúc thiện (tánh cách của Thiên y), mẹ quá thương yêu thiếu nữ và tiểu nhi, rất ít con cháu, tâng trọng con rễ.

• Lại có lời đoán theo quẻ Tụy như vầy: Quẻ Tụy, tiền tài phát đạt mà con cái muộn màng. Đoài Khôn thuần Am nên Am thắng Dương suy, phụ nữ chủ trương nam nhân thuận ý, âm nhân quản trị gia đình.

(Chú ý: Phàm là Bếp Thiên y chẳng thuần Am thì cũng thuần Dương. Vì vậy chỉ tốt lúc đầu. Nhưng Thiên y đăng diện hay đắc vị thì mới nên dùng mốt thời gian lối 10 năm, bằng thất vị chỉ nên dùng lối 5 năm rồi đổi qua dùng Bếp Diên niên hay Bếp Sinh khí có đủ Am Dương, phát bền hơn).