Bếp số 25 : Bếp CHẤN phối với Cửa CHẤN
(Đây là bếp Phục vị đăng diện. Ở Kinh Dịch gọi là quẻ Bát Thuần Chấn)
• Bếp Chấn Mộc phối với Cửa Chấn Mộc là hình tượng hai cây cùng trồng lên, lại thừa Phục vị cũng Mộc đăng diện khá tốt, tài bạch có dư, công danh có lợi, mọi việc do trưởng nam dụng sự và chủ động, nhưng hàng trưởng thượng thì phát đạt mà bọn nhỏ suy bại. Mộc gặp Mộc thì vượng khí, nhưng Mộc vượng tất khắc được Thổ là Khôn Cấn, cho nên phụ nữ chết yểu, tiểu nhi khó nuôi, con cái ngu điếc và ngang ngạnh. Tóm lại dùng bếp này sơ niên cũng tốt lắm, nhưng vì thuần Dương chẳng sinh hóa được: về sau không có con thừa tự.
• Lại có lời đoán quẻ Thuần Chấn như vầy: Lưỡng Mộc thành lâm, như rừng cây tốt, gia đình mỹ mạo, tiền bạc và vải lụa hưng long. Tuy nhiên bậc lớn hưng tiến mà hàng con cháu nhỏ gặp nhiều cảnh ngộ khốn cùng, nữ nhân thường bệnh hoạn.
Bếp số 26 : Bếp CHẤN phối với Cửa TỐN
(Đây là Bếp Diên niên thất vị. Ở Kinh Dịch là quẻ Lôi Phong Hằng).
• Bếp Chấn Dương Mộc phối Cửa Tốn Am Mộc, lưỡng Mộc thành lâm, Am Dương toại hiệp, gọi là Đông trù đắc vị (Bếp Đông được ngôi), phú quí song toàn, công danh đại lợi, điền sản hưng tiến, trưởng nam trưởng nữ chính phối hòa thuận, con quý hiển cháu hiền lương, thi đỗ liên miên, anh em đều phát đạt.
• Lại có lời đoán theo quẻ Hằng như vầy: Quẻ Hằng, hai Mộc rất ư là thịnh mậu, năm tháng ngày giờ đều có những sự tốt mới mẻ, quan cao chức cả, gội thắm ân trên, thật là vinh hạnh. Cũng gọi là cái Bếp của các Ngài (bậc lớn).
Bếp số 27 : Bếp CHẤN phối với Cửa LY
(Đây là Bếp Sinh khí đăng diện. Ở Kinh Dịch là quẻ Lôi Hỏa Phong).
• Bếp Chấn Dương Mộc phối với Cửa Ly Am Hỏa, Mộc Hỏa thông minh, Am Dương toại hiệp, nhà có Bếp này tất phải được phú quí chẳng sai. Sinh khí Mộc lâm Chấn Mộc tỷ hòa đăng diện, gọi nó là Đông trù tư mệnh, tượng Thanh long nhập trạch, đệ nhất tốt: phụ nữ làm nên nhà, điền sản có thêm, người người tài năng thanh tú, cử nhân tiến sĩ liền khoa.
• Lại có lời đoán như vầy: Bếp Chấn mừng đặng Tham lang đăng diện (Sinh khí tức Tham lang Mộc tinh), đó là rồng tiến tới cửa nhà bạc, danh vang dội như sấm, vận lên như sóng nước lên, khoa danh cầm chắc, tiền của và châu báu tới nơi như mây lành tụ lại, ân trên ban dầm vũ lộ, không có ý cầu mà được phú quí, những vinh hạnh tự nó dồn tới cho mình.
Bếp số 28 : Bếp CHẤN phối với Cửa KHÔN
(Đây là Bếp Họa hại – hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Lôi Địa Dự).
• Bếp Chấn Mộc khắc Cửa Khôn Thổ là Bếp Họa hại, trước hại mẹ già sau hại hàng con cháu trưởng bệnh hoạn. Mẹ con chẳng hòa. Người hay bị các chứng bệnh: da mặt vàng, thân thể gầy xấu, họng nhiễm trùng, phong điên, lao dịc, tổn thương vì sanh đẻ. Lại bị miệng tiếng đồn xấu xa, tai họa về quan làng. Con người, lục súc và điền sản đều thoái bại.
• Lại có lời đoán theo quẻ Dự như vầy: Quẻ Dự: gia tài hao tán, âm nhân tật bệnh và làm càn bậy (khùng khịu). Lão mẫu, gia trưởng chầu Diêm vương. Cốt nhục cừu khích và chia ly.
Bếp số 29 : Bếp CHẤN phối với Cửa ĐOÀI
(Đây là Bếp Tuyệt mệnh – đại hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Lôi trạch Qui Muội).
• Bếp Chấn phối Cửa Đoài là Mộc với Kim hình chiếu nhau mà tạo thành Bếp Tuyệt mệnh gây thương tổn cho các hàng con cháu trưởng, trưởng phụ, trưởng nữ. Nam nhân thì tuyệt tự. Người cùng tiền của đều sa sút, tai hại đến 4 người. Bếp sanh các
chứng bệnh: khí đọng thành hòn khối, lói ngực lói hông, cổ họng nghẹt, lưng đau nhức, tay chân bị ma mộc (tê xụi).
• Lại có lời đoán theo quẻ Qui Muội như vầy: Quẻ Qui Muội, tai họa bất ngờ, tuyệt tự, người cùng lục súc đều chẳng an. Các vụ thê thảm như: thân thể bệnh hoạn, treo cổ, chẳng khỏi chết bỏ cố hương.
Bếp số 30 : Bếp CHẤN phối với Cửa KIỀN
(Đây là bếp Ngũ quỷ – đại hung. Ở Kinh Dịch là quẻ Lôi Thiên Đại Tráng).
• Cửa Kiền Kim khắc vào Bếp Chấn Mộc thừa Ngũ quỷ tai họa đến con cháu trưởng, đến cả trưởng phụ và ông cha. Lại sanh các chứng bệnh: khí đọng kết thành khối, lớn tim, cổ họng nghẹt hơi, đớ lưỡi, ho hen, gân cốt đau nhức, chết thắt cổ, chết cách hung dữ. Còn những việc bất lợi khác như trộm cướp, quan pháp nhiễu hại. Họa hoạn thường đến liên tiếp.
• Lại có lời đoán theo quẻ Đại tráng như vầy: Quẻ Đại Tráng, con cháu ngỗ nghịch, tiểu nhi và lục súc đều chẳng yên lành, trưởng tử cùng ông cha họa hoạn liên miên, trâu dê ngựa lợn đều bị hạn xấu.
Bếp số 31 : Bếp CHẤN phối với Cửa KHẢM
(Đây là bếp Thiên y thất vị. Ở Kinh Dịch là quẻ Lôi Thủy Giải).
• Cửa Khảm Thủy sanh vào Bếp Chấn Mộc thừa Thiên y, ngoài sanh vào trong, sự may mắn đến mau, gia đình hòa thuận, tiền tài và điền sản đều thịnh mậu, sơ niên đại phú, đại quí. Nhưng vì Chấn Khảm thuần Dương chẳng sinh hóa được, lại Thiên y Thổ lâm Chấn Mộc tương khắc thất vị, dùng Bếp này lâu năm sẽ bớt tốt dần, con cháu thưa dần, phụ nữ bị tổn hại.
• Lại có lời đoán theo quẻ Giải như vầy: Quẻ Giải, tiền tài và lục súc đều hanh thông, kẻ lớn người nhỏ đều phát đạt. Con cháu vinh hoa. Nhưng âm nhân bệnh họa, thương tổn bất hạnh.
Bếp số 32 : Bếp CHẤN phối với Cửa CẤN
(Đây là Bếp Lục sát – hung. Ở Kinh Dịch là Quẻ Lôi Sơn Tiểu Quá).
• Bếp Chấn khắc Cửa cấn, thiếu nam bị tổn thương, huynh đệ bất hòa. Bếp Lục sát này sanh các chứng ghẻ chốc, da vàng, bệnh phù thũng đầy hơi, không muốn ăn, ăn hay bị nghẹn, đàm lao, kinh nguyệt bế tắc, vì sanh đẻ khó mà chết, làm việc ám muội, mang tiếng xấu dâm đãng trốn đi, những chuyện quỷ quái gây hại cho người và làm tổn thất lục súc.
– Lại có lời tượng đoán theo quẻ Tiểu Quá như vầy: Tiểu Quá, phát lên các chứng bệnh lao, âm nhân và trẻ nhỏ mang tai họa lớn. Trong 8 năm gia tài lụn bại phần nhiều là bởi trộm cướp gây ra.