Quẻ mệnh là một khái niệm có thể bạn đã gặp ở đâu đó. Nhưng thực sự nó là gì thì bạn có thể chưa hiểu rõ.

Chào tất cả các bạn. Do phải đi tư vấn khá nhiều nên tôi ít có thời gian để chia sẻ với các bạn. Hôm nay tôi sẽ quay trở lại trong một bài học tiếp theo của chương trình học phong thủy miễn phí “Học phong thủy dễ như ăn mì“.

Trong bài học số 7, chúng ta đã học cách tính Mệnh tuổi, hay Niên mệnh. Ở bài này, chúng ta sẽ học cách tính Mệnh quái, hay Quẻ mệnh. Đây là hai khái niệm khác nhau, và có rất nhiều người đã nhầm lẫn dẫn đến áp dụng sai hai khái niệm này.

Phân biệt Niên Mệnh và Quẻ Mệnh

Niên mệnh

Niên Mệnh (hay mệnh tuổi) là thuộc tính ngũ hành của Năm sinh, yếu tố quan trọng nhất trong Tứ trụ mệnh của con người. Niên mệnh đóng vai trò chính yếu, hết sức quan trọng, và được áp dụng trong rất nhiều bộ môn, lĩnh vực khác nhau. Để hiểu rõ về Niên Mệnh, các bạn có thể xem lại bài học số 7 về Niên mệnh của chúng tôi.

Đồ hình Tiên Thiên Bát Quái dùng để tính Quẻ mệnh
Đồ hình Tiên Thiên Bát Quái dùng để tính Quẻ mệnh

Quẻ Mệnh

Quẻ Mệnh là để chỉ thuộc tính Quẻ (trong Bát Quái) của mỗi người. Bát Quái gồm 8 quẻ là: Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài, Càn. Mỗi người sinh vào một năm nhất định sẽ ứng với một quẻ trong Bát Quái. Đây gọi là Quẻ Mệnh. Quẻ Mệnh chủ yếu áp dụng trong bộ môn Phong Thủy Bát Trạch, dùng để xem xét sự tương hợp, chế khắc giữa Mệnh (người) và Trạch (nhà). Vì thế phạm vi ứng dụng của Quẻ Mệnh hẹp hơn rất nhiều sơ với Niên Mệnh.

Tìm hiểu khóa học về Phong Thủy Bát Trạch tại đây

Mỗi quẻ trong Bát Quái thường có một thuộc tính ngũ hành cụ thể, ví dụ như: Khảm thuộc Thủy, Ly thuộc Hỏa… Nên Quẻ mệnh của mỗi người thường được ghép thêm chữ chỉ thuộc tính ngũ hành này phía sau. Ví dụ, người có quẻ mệnh là Khảm Thủy, Ly Hỏa, hay Chấn Mộc, Tốn Mộc…

Đọc thêm bài viết về Bát quái trên Wikipedia

Ứng dụng của Quẻ Mệnh

Việc ứng dụng Quẻ Mệnh như đã nói ở trên, chỉ khi xem phong thủy Bát Trạch. Nếu ứng dụng cho việc chọn trang phục, trang sức, xe cộ… cơ bản là sai. Ví dụ, một người sinh năm Nhâm Tuất 1982 có Niên Mệnh là Đại hải Thủy (Thủy), Quẻ Mệnh là Ly Hỏa (Hỏa). Khi chọn trang sức chẳng hạn, cần chọn trang sức thuộc Kim để Kim sinh Thủy, chứ không phải chọn trang sức thuộc Mộc để Mộc sinh Hỏa. Vì các bạn cần hiểu rằng, hành Hỏa ở đây là hành tương ứng với quẻ Ly, chứ không phải hành đại diện cho bản thể của con người đó.

Cách tính Quẻ Mệnh

Cách tính gồm 5 bước như sau:

Bước 1

Tính tổng 2 số cuối của năm sinh. Nếu lớn hơn 9 thì tiếp tục cộng 2 số lại với nhau. VD: sinh 1981, thì lấy 8+1=9; sinh 1982 thì lấy 8+2=10, rồi tiếp tục: 1+0=1.

Bước 2

Nếu là nam thì lấy 10 trừ đi kết quả ở B1. Nữ thì lấy 5 cộng kết quả ở bước 1 (với người sinh sau 2000 thì thay 10 thành 9 với nam, thay 5 thành 6 với nữ). VD: nữ sinh 1981, 8+1=9, lấy 5+9=14; nam sinh 1982, 8+2=10, 1+0=1, 10-1=9.

Bước 3

Nếu kết quả ở B2 là số có 2 chữ số (lớn hơn 9) thì cộng 2 số này lại. VD trường hợp nữ sinh 1981 ở trên, kết quả ra 14, thì lấy 1+4=5.

Bước 4

Nếu kết quả ở B3 là 5 (trung cung) thì nam thành 2, nữ thành 8

Bước 5

Đối chiếu với đồ hình dưới đây để tìm quẻ mệnh:

Bảng tra quẻ mệnh
Bảng tra quẻ mệnh

Các bạn có thể dựa vào cách tính ở trên để thử nghiệm với các trường hợp năm khác.

Bài học của chúng ta tạm dừng ở đây. Mọi thắc mắc, ý kiến, phản hồi vui lòng để lại comment bình luận bên dưới bài viết. Chúng ta sẽ sớm gặp lại nhau trong bài tiếp theo của chương trình.

[author]