DIỄN GIẢI PHONG THỦY
Nữ mệnh
- Sinh vào ngày: 12/2/1971
- Sinh giờ: Bính Thìn (7-9h)
- Nhằm: Ngày 17 tháng 1 năm Tân Hợi (Ngày Mậu Thìn, tháng Canh Dần, năm Tân Hợi)
- Hành mệnh: Kim (Thoa Xuyến Kim)
- Mệnh quái: Tốn Mộc, thuộc Đông Tứ mệnh
- Ứng với tuổi: Âm Nữ
- Tứ trụ mệnh: Giờ Bính Thìn, ngày Mậu Thìn, tháng Canh Dần, năm Tân Hợi
- Phân tích Tứ Trụ Mệnh theo Nguyên Cục Ngũ Hành: Kim (48), Thủy (33), Mộc (33), Hỏa (30), Thổ (67)
- Phân tích Tứ Trụ Mệnh theo Nguyên Cục Âm Dương: Âm (10), Dương (20)
Phần nhà
- Hướng nhà 51° Đông Bắc – Lập Kiêm hướng
- Tọa Khôn hướng Cấn
- Hướng Đông Bắc, ứng với Tây Tứ trạch
- Nhập trạch: là 2019 (Kỷ Hợi): thuộc Tiểu vận 8, đại vận 3, thuộc Hạ Nguyên
- Hướng tốt: Đông, Bắc, Nam
- Hướng trung bình: Tây Nam, Đông Nam, Đông Bắc
- Hướng không tốt: Tây, Tây Bắc
☯︎ ☯︎ ☯︎ ☯︎ ☯︎
Đông Nam (东南) Tốn Mộc (巽 木) Đông Tứ Trạch Tuế Phá Sao Tả Hữu – Cung Tài Lộc Đại diện cho: Trưởng Nữ – Chim
Phục Vị (伏位)
4 1 7
Tứ Lục (四绿 Mộc), Đại hung
Nhất Bạch (一白 Thủy), Tiểu cát
Thất Xích (七赤 Kim), Bình hòa
Tam Nguyên Long:
Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍): 120° : Thìn (辰) – Trường Bệnh (長病)
Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍): 135° : Tốn (巽) – Tố Tụng (訴訟)
Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍): 150° : Tị (巳) – Quan Tước (官爵)
|
Nam (南) Ly Hỏa (離 火) Đông Tứ Trạch Sao Lộc Tồn – Cung Địa Vị Đại diện cho: Trung Nữ – Rùa
Thiên Y (天醫)
9 6 3
Cửu Tử (九紫 Hỏa), Tiểu cát
Lục Bạch (六白 Kim), Tiểu hung
Tam Bích (三碧 Mộc), Đại hung
Tam Nguyên Long:
Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍): 165° : Bính (丙) – Quan Quý (官貴)
Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍): 180° : Ngọ (午) – Tự Ải (自弔)
Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍): 195° : Đinh (丁) – Vượng Trang (旺莊)
|
Tây Nam (西南) Khôn Thổ (坤 土) Tây Tứ Trạch Sao Văn Khúc – Cung Tình Duyên Đại diện cho: Mẫu Thân – Trâu
Ngũ Quỷ (五鬼)
2 8 5
Nhị Hắc (二黑 Thổ), Đại hung
Bát Bạch (八白 Thổ), Đại cát
Ngũ Hoàng (五黄 Thổ), Tiểu hung
Tam Nguyên Long:
Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍): 210° : Mùi (未) – Hưng Phước (興福)
Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍): 225° : Khôn (坤) – Pháp Trường (法場)
Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍): 240° : Thân (申) – Điên Cuồng (顛狂)
|
Đông (东) Chấn Mộc (震 木) Đông Tứ Trạch Sao Cự Môn – Cung Gia Đạo Đại diện cho: Trưởng Nam – Rồng
Diên Niên (延年)
3 9 6
Tam Bích (三碧 Mộc), Đại hung
Cửu Tử (九紫 Hỏa), Tiểu cát
Lục Bạch (六白 Kim), Tiểu hung
Tam Nguyên Long:
Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍): 75° : Giáp (甲) – Phúc Đức (福德)
Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍): 90° : Mão (卯) – Ôn Hoàng (瘟疫)
Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍): 105° : Ất (乙) – Tấn Tài (進財)
|
TRUNG CUNG
5 2 8
Ngũ Hoàng (五黄 Thổ), Tiểu hung
Nhị Hắc (二黑 Thổ), Đại hung
Bát Bạch (八白 Thổ), Đại cát
|
Tây (西) Đoài Kim (兌 金) Tây Tứ Trạch Tam Sát Sao Liêm Trinh – Cung Tử Tức Đại diện cho: Thiếu Nữ – Dê
Lục Sát (六煞)
7 4 1
Thất Xích (七赤 Kim), Bình hòa
Tứ Lục (四绿 Mộc), Đại hung
Nhất Bạch (一白 Thủy), Tiểu cát
Tam Nguyên Long:
Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍): 255° : Canh (庚) – Khẩu Thiệt (口舌)
Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍): 270° : Dậu (酉) – Vượng Tàm (旺蠶)
Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍): 285° : Tân (辛) – Tấn Điền (進田)
|
Đông Bắc (东北) Cấn Thổ (艮 土) Tây Tứ Trạch Âm Dương Hợp Thập Sao Vũ Khúc – Cung Học Vấn Đại diện cho: Thiếu Nam – Hổ
Tuyệt Mệnh (絕命)
8 5 2
Bát Bạch (八白 Thổ), Đại cát
Ngũ Hoàng (五黄 Thổ), Tiểu hung
Nhị Hắc (二黑 Thổ), Đại hung
Tam Nguyên Long:
Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍): 30° : Sửu (丑) – Hoan Lạc (歡樂)
Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍): 45° : Cấn (艮) – Bại Tuyệt (敗絕)
Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍): 60° : Dần (寅) – Vượng Tài (旺財)
|
Bắc (北) Khảm Thủy (坎 水) Đông Tứ Trạch Sao Tham Lang – Cung Quan Lộc Đại diện cho: Trung Nam – Cá
Sinh Khí (生氣)
1 7 4
Nhất Bạch (一白 Thủy), Tiểu cát
Thất Xích (七赤 Kim), Bình hòa
Tứ Lục (四绿 Mộc), Đại hung
Tam Nguyên Long:
Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍): 345° : Nhâm (壬) – Thiếu Vong (少亡)
Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍): 0° : Tí (子) – Xương Dâm (娼淫)
Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍): 15° : Quý (癸) – Thân Nhân (親姻)
|
Tây Bắc (西北) Càn Kim (乾 金) Tây Tứ Trạch Thái Tuế Sao Phá Quân – Cung Quý Nhân Đại diện cho: Phụ Thân – Ngựa
Họa Hại (禍害)
6 3 9
Lục Bạch (六白 Kim), Tiểu hung
Tam Bích (三碧 Mộc), Đại hung
Cửu Tử (九紫 Hỏa), Tiểu cát
Tam Nguyên Long:
Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍): 300° : Tuất (戌) – Khốc Khấp (哭泣)
Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍): 315° : Càn (乾) – Cô Quả (孤寡)
Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍): 330° : Hợi (亥) – Vinh Phước (榮福)
|
LUẬN GIẢI DƯƠNG TRẠCH THEO BÁT TRẠCH MINH KÍNH VÀ HUYỀN KHÔNG CỬU TINH
1. Thế nhà này theo Huyền Không Học là thế Thượng Sơn Hạ Thủy (Hữu Sơn Tả Hướng)
Theo phi tinh đồ thấy: Sao chủ vận đóng ở vị trí bên trái của hướng bàn và bên phải của sơn bàn. Nhà này rơi vào thế Hữu Sơn Tả Hướng, bị phạm vào Thượng Sơn Hạ Thủy. Sơn quản Đinh, Thủy quản Tài, vì vậy Thế nhà này theo Huyền Không Học sẽ thiệt cả về tiền tài (khó khăn trong công việc làm ăn, hao tổn tài lộc) lẫn nhân đinh (nhân đinh gặp vận suy, ảnh hưởng đến mọi người). Để chế giải Thế nhà bị phạm vào Thượng Sơn Hạ Thủy phải vừa có Sơn ở trước mặt nhà và Thủy ở ở cung sơn. Nếu như ngay trước mặt nhà mà có núi cao, hay nhà cao tầng án ngữ, thì không cần làm gì mà mọi việc đã thuận, không cần chế giải. Bằng không có, thì phải chủ động tạo ra Sơn ở trước mặt nhà. Có thể dùng Thực Sơn (các loại non bộ, gò đất) hoặc Hư Sơn (treo tranh có cảnh núi non, hay dùng Linh Phù, động đá thạch anh…). Nếu như ngay ở cung sơn mà có dòng sông, hồ nước thì không cần làm gì mà mọi việc đã thuận, không cần chế giải. Bằng không có, thì phải chủ động tạo ra Thủy ở ở cung sơn. Có thể dùng Thực Thủy (các loại bể nước tiểu cảnh, bể ngước ngầm) hoặc Hư Thủy (treo tranh có cảnh sông nước, hay dùng Linh Phù).
2. Thế nhà này theo Huyền Không Học bị phạm vào Phục Ngâm
– Đây là một Thế nhà xấu, nhưng không bằng Phản Ngâm. Trường hợp Phục Ngâm xảy ra khi trong phi tinh đồ, Sao số 5 (sao Ngũ Hoàng) sẽ phi tinh tới hướng bàn hay sơn bàn. Cho Sao số 5 (sao Ngũ Hoàng) nhập trung cung xoay thuận (để thiết lập sơn bàn hoặc hướng bàn). Khi đó những sao tới 8 cung sẽ giống như những số nguyên thủy của địa bàn.
– Sách xưa đã viết: Phản Phục ngâm, tai họa khó cưỡng. Cho nên Trạch vận Tân án mới viết: tai họa do Phản ngâm, Phục ngâm gây ra chẳng kém gì Thượng Sơn, Hạ Thủy, nếu phạm vào cách đó lập tức người chết, tiền hết.
– Chế giải: Nếu khu vực có sinh, vượng khí của Sơn tinh có núi hay nhà cao thì căn nhà đó vẫn phát phúc, vượng nhân đinh, đồng thời có nhân tài xuất hiện. Nếu những khu vực này không có núi mà lại có thủy thì nhân đinh gặp vận suy, ảnh hưởng đến mọi người. Ngược lại, nếu những khu vực có khí suy, tử của Sơn tinh mà lại có núi cao thì cũng là điều cực kỳ nguy hại. Nhưng nếu những khu vực này lại có thủy thì sát khí của Sơn tinh đã được chế giải nên vô hại.
3. Thế nhà này không bị phạm vào Đại Tiểu Không Vong
– Trên la kinh phân chia làm 8 cung mỗi hướng 45 độ tuyến vị. Đại Không Vong xảy ra khi hướng nhà nằm ngay vị thế phân chia hoặc nằm gần sát và hai bên những tuyến đó trong khoảng 1,5 độ. Tiểu Không Vong xảy ra khi hướng nhà nằm ngay vị thế phân chia giữa hai sơn hướng trái dấu nhau (Thiên và Địa Nguyên Long)
Tác hại: Trong phong thủy nhà ở, các tuyến Đại Không Vong hay Tiểu Không Vong đều là những tuyến vị xấu. Những tuyến vị này xấu vì nằm trên đường ranh giới giữa hai cung, vì vậy khí vào không còn thuần khiết, mà đã bị lai tạp, dẫn đến chính khí không làm chủ được nhà mà bị tà khí xâm nhập; dẫn đến ma quỷ cũng dễ xâm nhập vào quấy rối. Nếu lập trạch hay lập mộ phạm vào Đại – Tiểu Không Vong thì có thể dẫn đến chết người, nếu bị phạm vào tuyến nặng thì có thể cô quả hay tuyệt tự, về tài sản có thể bị phá sản hay bị lao tù vì tiền bạc, về bản chất con người sống trong nhà đó cũng thô tục, bần tiện, hung hăng hoặc độc ác.
– Chế giải: Cách chế giải tốt nhất là xây nhà tránh khỏi các tuyến Không Vong này. Trong trường hợp nếu không tránh được nhưng gặp các yếu tố tốt bù lại như sao sinh vượng, Thành Môn thì cũng không đáng lo ngại. Ngoài ra mở cửa phụ cũng là một cách chế giải.
4. Thế nhà này không bị phạm vào Thái Tuế, Tuế Phá hay Tam Sát
– Tác hại nếu gặp phải: Thái Tuế Lâm Môn sẽ dẫn đến nhiều hậu quả như kiện tụng, tranh giành, tai ương, bệnh tật… Tuế Phá Lâm Môn tuy nhẹ hơn Thái Tuế nhưng cũng dẫn đến nhiều hậu quả như kiện tụng, tranh giành, tai ương, bệnh tật… Còn nếu gặp phải Tam Sát, người nhà mắc nhiều bệnh, gặp hạn xấu về thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ.
– Cách chế giải nếu gặp phải: Đặt 3 con Kỳ lân hoặc 3 con Sư tử, và đặc biệt là 3 con Tỳ Hưu (vừa chế giải hạn Tam sát, vừa chiêu tài lộc cho gia đạo), đầu hướng ra ngoài cửa chính, chất liệu có thể bằng đá, bằng ngọc, hay kim loại.
5. Bát Sát – Hoàng Tuyền:
– Nhà này tọa Khôn hướng Cấn, không bị phạm vào Hoàng Tuyền.
– Mô tả: Hoàng Tuyền nghĩa là suối vàng, đó là nơi có nhiều tử khí. Nói một cách khác: Dương thế có đường đi của người dương thế. Dưới âm cũng có đường đi của người âm: (Hoàng là vàng, Tuyền là suối).
– Tác hại: căn nhà bị phạm vào Hoàng Tuyền có thể làm cho người ở trong đó mắc phải các bệnh như: ung thư, rối loại nội tiết, rối loạn chức năng tạng phủ, làm cho người bệnh cảm giác hư thực bất thường, lúc có thuốc bệnh cũng không đỡ, không có thuốc bệnh lại đỡ. Cũng gây ra sự kiện tụng, đấu đá, tù đầy, nóng nảy, hoặc gặp những chuyện họa vô đơn chí (không biết nguyên nhân). Hoặc mắc các bệnh mà Đông Tây y đều không phát hiện ra.
– Chế giải: dùng phép tiêu nạp thủy. Nếu là Thủy Lai phải dẫn nước đến, là Thủy Khứ phải dẫn nước đi.
6. Xét các thế Âm Dương Hợp Thập, Thiên Địa Sinh Thành:
– Hướng bàn của nhà không đạt Thiên Địa Sinh Thành. Đó là khi cặp sao (vận – hướng) hoặc (vận – sơn) đạt quan hệ Sinh-Thành (hơn kém nhau 5 đơn vị). Hướng bàn đạt Thiên Địa Sinh Thành giúp thông khí ở khu vực cửa chính đi vào nhà, rất tốt
– Hướng bàn của nhà đạt Âm Dương Hợp Thập. Âm Dương Hợp Thập (còn gọi là Phi Tinh Hợp Thập hay Phu Phụ Hợp Thập) xảy ra khi có cặp sao có tổng là 10. Hướng bàn đạt Hợp Thập giúp thông khí ở khu vực cửa chính đi vào nhà, rất tốt
– Phi tinh đồ nhà này không đạt Hợp Thập Toàn Bàn. Hợp Thập Toàn Bàn cũng giống như trường hợp đạt Âm Dương Hợp Thập tại hướng bàn ở trên, nhưng xảy ra trên toàn phi tinh đồ. Lúc đó khí vận của trung cung và 8 cung trong toàn phi tinh đồ được tương thông. Từ đó, làm lưu thông trường khí của phi tinh trong toàn phi tinh đồ.
7. Bát Du Niên:
– Thế nhà có hướng là hướng Đông Bắc, trạch Cấn, bát du niên thuộc cung Tuyệt Mệnh
– Cung Tuyệt Mệnh là một trong 8 cung của Bát Trạch Minh Cảnh, gồm: Diên Niên, Thiên Y, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Họa Hại, Phục Vị, Tuyệt Mệnh, Sinh Khí
– Trong 8 cung bao gồm 4 cung tốt (cát cung) là: Diên Niên, Phục Vị, Thiên Y, Sinh Khí. Và 4 cung xấu (hung cung): Họa Hại, Ngũ Quỷ, Tuyệt Mệnh, Lục Sát. Cung Tuyệt Mệnh là (Hung) cung.
Nếu cung Tuyệt mệnh là khu vệ sinh, phòng kho thì chủ nhà có sức khoẻ tốt, tuổi thọ tăng thêm, duyên phận con cái tốt, có tài vận. Nếu vào vị trí tốt: chủ nhân bị bệnh khó chữa, mổ xẻ, đụng xe, mất trộm, cảm thấy bất an, buồn phiền, đau khổ, u sầu, ức chế tâm thần, duyên phận bạc bẽo..
– Chế giải bằng thuật dùng bếp nấu: quay bếp về hướng Thiên Y có thể giúp chế giải nếu nhà quay về hướng Đông Bắc (cung Tuyệt Mệnh).
– Chế giải bằng gương Bát Quái: Dùng gương Tiên Thiên Bát Quái, loại gương phẳng, treo trước mặt nhà nhìn ra đường. Gia chủ thuộc nhóm Đông Tứ, nên treo gương sao cho cung Ly (hình quẻ có 2 vạch liền trên dưới, vạch đứt ở giữa) hướng lên trên. Trước khi treo cần làm lễ khai quang cho gương, và lựa ngày lành tháng tốt để treo. Cần giữ vệ sinh, định kỳ lau sạch mặt gương, không để ám bụi lâu ngày sẽ làm gương mất tác dụng.
– Chế giải bằng đá thạch anh: Thạch anh là loại đá tự nhiên tinh khiết, có tác dụng triệt tiêu cái xấu, đón cái tốt lành. Ở phương vị Tuyệt Mệnh trước mặt nhà, hoặc bất kỳ phương vị có du niên xấu nào khác đều có thể đặt đá thạch anh. Có thể đặt dưới dạng một động đá thạch anh, một cây thạch anh nhỏ, tranh khảm đá thạch anh, hoặc quả cầu thạch anh. Cần lựa chọn màu của thạch anh phù hợp theo ngũ hành.
8. Chòm sao Phúc Đức:
– Mô tả: Trong vòng 360 độ trên la kinh, được chia ra làm 24 sơn vị, mỗi sơn vị tương ứng với 15 độ. 24 sơn vị này lại được an bởi 24 ngôi sao của chòm Phúc Đức, mỗi vì sao ứng với một sơn vị. Tính chất cát hung của mỗi sơn vị sẽ phụ thuộc vào ngôi sao tương ứng được đóng trên sơn vị đó.
– 24 sao của chòm Phúc Đức bao gồm 12 sao tốt (Tấn Điền, Tấn Tài, Vượng Tàm, Vượng Trang, Quan Tước, Quan Quý, Vượng Tài, Hoan Lạc, Phúc Đức, Thân Nhân, Hưng Phước, Vinh Phước) và 12 sao xấu (Ôn Hoàng, Xương Dâm, Cô Quả, Trường Bệnh, Tự Ải, Pháp Trường, Khẩu Thiệt, Khốc Khấp, Tố Tụng, Bại Tuyệt, Điên Cuồng, Thiếu Vong).
– Nhà này tọa Khôn hướng Cấn, ứng với sao Bại Tuyệt. Đây là một Hung Tinh. Chủ tuyệt tự bại sản. Gập sao này chiếu vào cửa nhà thì gia sản lụi bại, gia đình chia ly, cuộc đời đoản thọ..
– Chế giải: Dùng gương Tiên Thiên Bát Quái, loại gương lồi, treo trước cửa nhà nhìn ra đường. Gia chủ thuộc nhóm Đông Tứ, nên treo gương sao cho cung Ly (hình quẻ có 2 vạch liền trên dưới, vạch đứt ở giữa) hướng lên trên. Cần lựa ngày lành tháng tốt để treo gương, và phải làm lễ khai quang cẩn thận. Đồng thời phải giữ vệ sinh, lau sạch mặt gương thường xuyên, mới giúp gương phát huy tác dụng chế giải.
9. Xét tính chất của cửu tinh (sinh vượng suy tử):
– Sao hướng ở hướng bàn: Đây là sao quan trọng nhất trong toàn bộ các sao trên phi tinh đồ Huyền Không Học, vì nó thể hiện khí đi vào nhà. Theo phi tinh đồ, ta thấy hướng bàn là cung Cấn (hướng Đông Bắc). Sao hướng của hướng bàn là Sao số 5 (sao Ngũ Hoàng). Sao này thuộc hành Thổ. Trong đương vận, sao này bay thuận, và là Sát khí (Tiểu hung).
– Sao chủ sơn ở hướng bàn: Đây là sao quan trọng thứ hai sau Sao hướng trên phi tinh đồ Huyền Không Học. Theo đồ bàn, ta thấy hướng bàn là cung Cấn (hướng Đông Bắc). Sao chủ sơn của hướng bàn là Sao số 8 (sao Bát Bạch). Sao này thuộc hành Thổ. Trong đương vận, sao này bay thuận, và là Vượng khí (Đại cát).
– Sao hướng ở sơn bàn: Đây là sao quan trọng thứ ba trên phi tinh đồ Huyền Không Học. Theo đồ bàn, ta thấy sơn bàn là cung Khôn (hướng Tây Nam). Sao hướng của sơn bàn là Sao số 8 (sao Bát Bạch). Sao này thuộc hành Thổ. Trong đương vận, sao này bay thuận, và là Vượng khí (Đại cát).
– Sao chủ sơn ở sơn bàn: Đây là sao quan trọng thứ tư trên phi tinh đồ Huyền Không Học. Theo đồ bàn, ta thấy sơn bàn là cung Khôn (hướng Tây Nam). Sao chủ sơn của sơn bàn là Sao số 2 (sao Nhị Hắc). Sao này thuộc hành Thổ. Trong đương vận, sao này bay thuận, và là Tử khí (Đại hung).
10. Tương quan các cặp sao sơn hướng trên các cung địa bàn:
* HƯỚNG BẮC
–
Cung Khảm, hướng Bắc có cặp sao sơn hướng là sao Nhất Bạch (1) – Thất Xích (7)
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Nhất Bạch có ngũ hành thuộc Thủy lại đóng trên cung Khảm có ngũ hành thuộc Thủy. Hành của sao chủ sơn thuộc Thủy. Hành của cung địa bàn thuộc Thủy. Hai hành tương đồng, bình hòa với nhau.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Thất Xích có ngũ hành thuộc Kim lại đóng trên cung Khảm có ngũ hành thuộc Thủy. Hành của sao chủ hướng thuộc Kim. Hành của cung địa bàn thuộc Thủy. Hành của sao chủ hướng tương sinh cho hành của cung địa bàn. sao chủ hướng bị tiết chế phần nào, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Nhất Bạch có ngũ hành thuộc Thủy phối cặp quẻ với sao chủ hướng Thất Xích có ngũ hành thuộc Kim. Hành của sao chủ sơn thuộc Thủy. Hành của sao chủ hướng thuộc Kim. Hành của sao chủ hướng tương sinh cho hành của sao chủ sơn. sao chủ sơn được sao chủ hướng bổ trợ, khí lực tăng lên. sao chủ sơn đang mang cát khí, nên cát khí càng tăng lên, rất tốt. sao chủ hướng bị tiết chế phần nào vào sao chủ sơn, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
Phối quẻ cặp sao: Nhất gặp Thất là sinh nhập, tạo thành quẻ Thủy Trạch Tiết. Nếu vượng thì đào hoa, dễ tạo của cải , Nắm quyền, biết cách quản lý tài chính, là người khéo khăn khéo nói. Xuất hành thuận lợi, nam liêm khiết, nữ chung thủy.. Nếu suy thì kim thủy đa tình, đam mê tửu sắc, hoặc vì tửu sắc mà bị kiện tụng thị phi, có khi vì tranh chấp mà sinh ra thù hằn gây gỗ đến nổi phải mang thương tật., Chỉ mắc bệnh phổi, phổi chảy máu, bé gái mắc bệnh thận, bệnh về tai, chứng câm điếc, thổ huyết, đàm suyễn, di tình, sảy thai, chó cắn, nhiễm trùng do rắn cắn. Đam mê tửu sắc, người nhà ly tán, nam nữ dâm loạn, người trẻ bị tử hình, phụ nữ trung nam cãi cọ, trung nam lừa gạt thiếu nữ, keo kiệt ác độc, trộm cắp giết người. Nếu hình thế dòng nước xấu thì chủ bé gái bị chết chìm. Nếu hình thế núi xấu thì chủ thiếu niên bị đâm chết.
Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
* HƯỚNG ĐÔNG BẮC
–
Cung Cấn, hướng Đông Bắc có cặp sao sơn hướng là sao Bát Bạch (8) – Ngũ Hoàng (5)
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Bát Bạch có ngũ hành thuộc Thổ lại đóng trên cung Cấn có ngũ hành thuộc Thổ. Hành của sao chủ sơn thuộc Thổ. Hành của cung địa bàn thuộc Thổ. Hai hành tương đồng, bình hòa với nhau.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Ngũ Hoàng có ngũ hành thuộc Thổ lại đóng trên cung Cấn có ngũ hành thuộc Thổ. Hành của sao chủ hướng thuộc Thổ. Hành của cung địa bàn thuộc Thổ. Hai hành tương đồng, bình hòa với nhau.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Bát Bạch có ngũ hành thuộc Thổ phối cặp quẻ với sao chủ hướng Ngũ Hoàng có ngũ hành thuộc Thổ. Hành của sao chủ sơn thuộc Thổ. Hành của sao chủ hướng thuộc Thổ. Hai hành tương đồng, bình hòa với nhau.
Phối quẻ cặp sao: Bát gặp Ngũ là tỵ hòa, tạo thành quẻ Không quẻ. Nếu vượng thì tài lộc phát đạt, vận thế hanh thôn, Thiếu niên thông minh, trong nhà có người theo nghề khoáng chất, hoặc có người xuất gia.. Nếu suy thì hao tài tổn sức, dễ bị bệnh nhẹ, vận thế trở ngại. Dễ mắc bệnh đau bao tử, đường ruột, hoặc ngộ độc thức ăn.. , Bệnh về mũi, đau đầu, bệnh dạ dày, đau ngón tay, bệnh tinh thần, gãy xương, đau nhức gân cốt, bệnh cột sống, bệnh kết sỏi, thiếu nam mắc bệnh thận, đần độn, câm điếc, đau thần kinh tọa. Khuynh gia bại sản, tổn hại tới con nối dõi, thiếu nam mất mạng.
Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
* HƯỚNG ĐÔNG
–
Cung Chấn, hướng Đông có cặp sao sơn hướng là sao Tam Bích (3) – Cửu Tử (9)
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Tam Bích có ngũ hành thuộc Mộc lại đóng trên cung Chấn có ngũ hành thuộc Mộc. Hành của sao chủ sơn thuộc Mộc. Hành của cung địa bàn thuộc Mộc. Hai hành tương đồng, bình hòa với nhau.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Cửu Tử có ngũ hành thuộc Hỏa lại đóng trên cung Chấn có ngũ hành thuộc Mộc. Hành của sao chủ hướng thuộc Hỏa. Hành của cung địa bàn thuộc Mộc. Hành của cung địa bàn tương sinh cho hành của sao chủ hướng. sao chủ hướng được cung địa bàn bổ trợ, khí lực tăng lên. sao chủ hướng đang mang cát khí, nên cát khí càng tăng lên, rất tốt.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Tam Bích có ngũ hành thuộc Mộc phối cặp quẻ với sao chủ hướng Cửu Tử có ngũ hành thuộc Hỏa. Hành của sao chủ sơn thuộc Mộc. Hành của sao chủ hướng thuộc Hỏa. Hành của sao chủ sơn tương sinh cho hành của sao chủ hướng. sao chủ sơn bị tiết chế phần nào, khí lực suy giảm. sao chủ sơn đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt. sao chủ hướng được sao chủ sơn bổ trợ, khí lực tăng lên. sao chủ hướng đang mang cát khí, nên cát khí càng tăng lên, rất tốt.
Phối quẻ cặp sao: Tam gặp Cửu là sinh xuất, tạo thành quẻ Lôi Hỏa Phong. Nếu vượng thì phát như sấm dậy, con cháu thông minh, văng tài hiếm thấy, hưởng giàu sang được nhiều năm, Sinh con thông minh, phú quý song toàn. Mộc Hỏa sáng láng, tài năng xuất chúng. Phát về đất đai, của cải dư dật, phụ nữ gây dựng cơ đồ. Thi cử thuận lợi, thăng quan tiến chức, làm rạng danh gia đình.. Nếu suy thì tai tiếng thị phi chồng chất liên tiếp, thường mắc các chứng đau mắt, đau dầu; ngoài ra con dễ gặp hỏa hoạn., Chủ mắc bệnh gan, bệnh về bàn chân và bắp chân, bệnh về mắt, bệnh về máu, ung thư máu, chứng viêm, bệnh nhiệt, bị bỏng, bị lửa thiêu, gặp rắc rối khi sinh, cảm nắng, bệnh tim. Bị vật nổ gây thương tích, hao tổn nhân khẩu, keo kiệt, mất mát tiền của. Phụ nữ đắc tội với anh chồng, nam trộm cắp, nữ làm gái nhà hàng. Nếu hình thế núi xấu thì chủ hỏa hoạn gây thương tích. Nếu hình thế dòng nước xấu thì chủ gia đình loạn luân.
Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
* HƯỚNG ĐÔNG NAM
–
Cung Tốn, hướng Đông Nam có cặp sao sơn hướng là sao Tứ Lục (4) – Nhất Bạch (1)
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Tứ Lục có ngũ hành thuộc Mộc lại đóng trên cung Tốn có ngũ hành thuộc Mộc. Hành của sao chủ sơn thuộc Mộc. Hành của cung địa bàn thuộc Mộc. Hai hành tương đồng, bình hòa với nhau.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Nhất Bạch có ngũ hành thuộc Thủy lại đóng trên cung Tốn có ngũ hành thuộc Mộc. Hành của sao chủ hướng thuộc Thủy. Hành của cung địa bàn thuộc Mộc. Hành của sao chủ hướng tương sinh cho hành của cung địa bàn. sao chủ hướng bị tiết chế phần nào, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang cát khí, nên cát khí bị suy giảm, không tốt.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Tứ Lục có ngũ hành thuộc Mộc phối cặp quẻ với sao chủ hướng Nhất Bạch có ngũ hành thuộc Thủy. Hành của sao chủ sơn thuộc Mộc. Hành của sao chủ hướng thuộc Thủy. Hành của sao chủ hướng tương sinh cho hành của sao chủ sơn. sao chủ sơn được sao chủ hướng bổ trợ, khí lực tăng lên. sao chủ sơn đang mang hung khí, nên hung khí càng tăng lên, không tốt. sao chủ hướng bị tiết chế phần nào vào sao chủ sơn, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang cát khí, nên cát khí bị suy giảm, không tốt.
Phối quẻ cặp sao: Tứ gặp Nhất là sinh nhập, tạo thành quẻ Phong Thủy Hoán. Nếu vượng thì một đời danh giá, đại lợi về văn tài, học hành thì cử đổ đạt, con cái thông minh, thành tích thường đứng đầu, nghề nghiệp vừa ý, tài vận thuận lợi, Con cái thi cử đỗ đạt, thành danh, có tài văn chương, con gái xinh đẹp, lấy chồng giàu sang phú quý. Tài vận tốt, tuổi thọ cao. Lợi xuất hành, thích hợp đến nơi khác để mưu cầu danh lợi.. Nếu suy thì dễ mắc bệnh trúng phong, hoặc vì dâm đãng tửu sắc mà hư bại, gây ra tiếng xấu bên ngoài, hoặc vợ vô sinh, có con thì cũng chết yểu., Mắc bệnh thận, gan, thiếu máu. Phụ nữ sống buông thả, phóng đãng, nếu có núi mà không có dòng chảy thì chủ vợ bé sinh con. Dâu trưởng thông dâm với em chồng. Có mâu thuẫn, thành công ít thất bại nhiều, tiến thoãi lưỡng nan. Hợp lâu ắt sẽ tan, sa vào cuộc sống giang hồ.
Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
* HƯỚNG NAM
–
Cung Ly, hướng Nam có cặp sao sơn hướng là sao Cửu Tử (9) – Lục Bạch (6)
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Cửu Tử có ngũ hành thuộc Hỏa lại đóng trên cung Ly có ngũ hành thuộc Hỏa. Hành của sao chủ sơn thuộc Hỏa. Hành của cung địa bàn thuộc Hỏa. Hai hành tương đồng, bình hòa với nhau.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Lục Bạch có ngũ hành thuộc Kim lại đóng trên cung Ly có ngũ hành thuộc Hỏa. Hành của sao chủ hướng thuộc Kim. Hành của cung địa bàn thuộc Hỏa. Hành của cung địa bàn khắc chế hành của sao chủ hướng. sao chủ hướng bị cung địa bàn tương khắc, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Cửu Tử có ngũ hành thuộc Hỏa phối cặp quẻ với sao chủ hướng Lục Bạch có ngũ hành thuộc Kim. Hành của sao chủ sơn thuộc Hỏa. Hành của sao chủ hướng thuộc Kim. Hành của sao chủ sơn khắc chế hành của sao chủ hướng. sao chủ sơn khi khắc sao chủ hướng thì khí lực cũng bị suy giảm phần nào. sao chủ sơn đang mang cát khí, nên cát khí bị suy giảm, không tốt. sao chủ hướng bị sao chủ sơn tương khắc, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
Phối quẻ cặp sao: Cửu gặp Lục khắc xuất, tạo thành quẻ Hỏa Thiên Đại Hữu. Nếu vượng thì văn chương hiển đạt. Thất Bát Cửu liền nhau là ứng nghiệm tám đời đều đó tài văn chương. Chủ nhân khỏe mạnh sống lâu, gia đạo an khang, Học rộng hiểu nhiều, vui tươi hồ hởi, tinh thần phấn chấn, giàu có, sống thọ.. Nếu suy thì lửa thiêu đốt thiên môn, trong nhà sinh ra nghịch tử, hoặc con cháu bỏ nhà ra đi. Hỏa khắc kim (phế thuộc kim) nên dễ bị thổ huyết, hoặc bệnh lao.. , Bệnh phổi, bệnh về máu, chứng viêm, xuất huyết, bệnh tim, não xung huyết, bệnh về tuyến giáp trạng, đau cổ, đau nhức xương, đau đầu, bệnh đại tràng, bệnh nhiệt, bị thiêu chết, bị bỏng, sảy thai, vô sinh, khó sinh, ung thư máu, xuất huyết não. Chết bất ngờ, con dâu xấu nết, phụ nữ ngang tàng, con cháu bất hiếu, tổn hại đến người già, gây gổ chém giết lẫn nhau, tự sát, nhảy xuống giếng tự vẫn.
Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
* HƯỚNG TÂY NAM
–
Cung Khôn, hướng Tây Nam có cặp sao sơn hướng là sao Nhị Hắc (2) – Bát Bạch (8)
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Nhị Hắc có ngũ hành thuộc Thổ lại đóng trên cung Khôn có ngũ hành thuộc Thổ. Hành của sao chủ sơn thuộc Thổ. Hành của cung địa bàn thuộc Thổ. Hai hành tương đồng, bình hòa với nhau.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Bát Bạch có ngũ hành thuộc Thổ lại đóng trên cung Khôn có ngũ hành thuộc Thổ. Hành của sao chủ hướng thuộc Thổ. Hành của cung địa bàn thuộc Thổ. Hai hành tương đồng, bình hòa với nhau.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Nhị Hắc có ngũ hành thuộc Thổ phối cặp quẻ với sao chủ hướng Bát Bạch có ngũ hành thuộc Thổ. Hành của sao chủ sơn thuộc Thổ. Hành của sao chủ hướng thuộc Thổ. Hai hành tương đồng, bình hòa với nhau.
Phối quẻ cặp sao: Nhị gặp Bát là tỵ hòa, tạo thành quẻ Địa Sơn Khiêm. Nếu vượng thì giàu có, ruộng đất không thấy bờ, Làm giàu nhờ đất đai, thích hợp với nghề kinh doanh bất động sản. Kính trọng người già, tôn trọng người hiền tài, sống hòa đồng, hiểu biết rộng, biết mềm nắn rắn buông, có lợi từ di chuyển.. Nếu suy thì hay mắc bệnh nhẹ, đàn bà thường bỏ nhà đi tu…, Chủ mắc bệnh dạ dày, bệnh về ổ bụng, bệnh da liễu, bệnh về ngón tay, bệnh cốt sống, bệnh thần kinh, bệnh về gân cốt, bệnh kết sỏi. Thiếu nam tính tình ngỗ ngược, tỏng nhà người mẹ hay ưu phiền. Thành công ít thất bại nhiều, tranh chấp đất đai của cải, cô nhi quả phụ. Nếu hình thế dòng nước xấu thì tổn thương đến bé trai. Nếu hình thế núi xấu thì bị chó dại cắn, phụ nữ bị chết.
Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
* HƯỚNG TÂY
–
Cung Đoài, hướng Tây có cặp sao sơn hướng là sao Thất Xích (7) – Tứ Lục (4)
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Thất Xích có ngũ hành thuộc Kim lại đóng trên cung Đoài có ngũ hành thuộc Kim. Hành của sao chủ sơn thuộc Kim. Hành của cung địa bàn thuộc Kim. Hai hành tương đồng, bình hòa với nhau.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Tứ Lục có ngũ hành thuộc Mộc lại đóng trên cung Đoài có ngũ hành thuộc Kim. Hành của sao chủ hướng thuộc Mộc. Hành của cung địa bàn thuộc Kim. Hành của cung địa bàn khắc chế hành của sao chủ hướng. sao chủ hướng bị cung địa bàn tương khắc, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Thất Xích có ngũ hành thuộc Kim phối cặp quẻ với sao chủ hướng Tứ Lục có ngũ hành thuộc Mộc. Hành của sao chủ sơn thuộc Kim. Hành của sao chủ hướng thuộc Mộc. Hành của sao chủ sơn khắc chế hành của sao chủ hướng. sao chủ sơn khi khắc sao chủ hướng thì khí lực cũng bị suy giảm phần nào. sao chủ sơn đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt. sao chủ hướng bị sao chủ sơn tương khắc, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
Phối quẻ cặp sao: Thất gặp Tứ khắc xuất, tạo thành quẻ Trạch Phong Đại Quá. Nếu vượng thì phụ nhân sang cả quyền thế, quan lộc đều có, đồng thời gặp vận đào hoa, Hiền lành xinh đẹp, giỏi văn giỏi võ, giỏi viết văn, nên phát triển trong ngành xuất bản.. Nếu suy thì phụ nữ làm chủ nhân, gặp kiếp đào hoa nên nam nữ ham dâm, trong nhà bất hòa, mẹ chồng nàng dâu không hòa thuận. Dễ bị bệnh thổ huyết hoặc chết yếu.. , Bệnh gan, bệnh phổi, bệnh về vú, khí thũng, đau bắp đùi, bệnh phong, bệnh phong thấp, bệnh vòm họng, bệnh đại tràng, tai nạn đổ máu, bị thương do dao, bị điên, tự vẫn, bị giết, đau chân, bị chết thảm. Đàn ông thường hoang dâm, phụ nữ thường dâm loạn. Tốt mã xấu cùi, bất chấp thủ đoạn để làm giàu, chị em bất hòa. Không có lợi cho người thuộc cung Tứ Lục.
Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
* HƯỚNG TÂY BẮC
–
Cung Càn, hướng Tây Bắc có cặp sao sơn hướng là sao Lục Bạch (6) – Tam Bích (3)
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Lục Bạch có ngũ hành thuộc Kim lại đóng trên cung Càn có ngũ hành thuộc Kim. Hành của sao chủ sơn thuộc Kim. Hành của cung địa bàn thuộc Kim. Hai hành tương đồng, bình hòa với nhau.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Tam Bích có ngũ hành thuộc Mộc lại đóng trên cung Càn có ngũ hành thuộc Kim. Hành của sao chủ hướng thuộc Mộc. Hành của cung địa bàn thuộc Kim. Hành của cung địa bàn khắc chế hành của sao chủ hướng. sao chủ hướng bị cung địa bàn tương khắc, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Lục Bạch có ngũ hành thuộc Kim phối cặp quẻ với sao chủ hướng Tam Bích có ngũ hành thuộc Mộc. Hành của sao chủ sơn thuộc Kim. Hành của sao chủ hướng thuộc Mộc. Hành của sao chủ sơn khắc chế hành của sao chủ hướng. sao chủ sơn khi khắc sao chủ hướng thì khí lực cũng bị suy giảm phần nào. sao chủ sơn đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt. sao chủ hướng bị sao chủ sơn tương khắc, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
Phối quẻ cặp sao: Lục gặp Tam khắc xuất, tạo thành quẻ Thiên Lôi Vô Vọng. Nếu vượng thì tài vận và quan vận đều hanh thông, quyền uy hơn người, Có nước thì phát tài, được hưởng phúc bất ngờ, người già khỏe mạnh, về già có con, trong nhà có người làm quan.. Nếu suy thì dễ gặp nạn binh đao, bị thương, cha con bất hòa, có tang tóc., Bệnh gan, chân bị khuyết tật, đau chân, bắp đùi bị khuyết tật, bệnh về não (suy nhược thần kinh), tai nạn đổ máu, tai nạn xe cộ, ngã bị thương, bị thương do dao. Tính tình ngông cuồng, cha con bất hòa, phụ nữ dâm loạn, tổn hại đến trưởng nam. Nếu hình thế núi và dòng nước xấu thì trong nhà có người vong ân bội nghĩa
Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
☯︎ ☯︎ ☯︎ ☯︎ ☯︎
TỔNG LUẬN DƯƠNG TRẠCH TỨ YẾU
Trong Phong Thủy Bát Trạch Minh Cảnh, 4 yếu tố Môn, Chủ, Táo, và Thờ được gọi là Dương Trạch Tứ Yếu (4 yếu tố quan trọng nhất)- Môn nghĩa là cửa chính, là nơi mọi người qua lại, cũng là nơi dẫn khí vào nhà, nên đóng vai trò quan trọng bậc nhất.
– Chủ là phòng ngủ của gia chủ, là đại diện cho bản thể của gia chủ. Giấc ngủ chiếm 1/3 đời người, nên đóng vai trò thứ hai.
– Táo là bếp nấu, nơi nấu nướng thực phẩm, cũng đồng thời là ngọn lửa giúp gìn giữ hạnh phúc, gìn giữ gia đạo, nên cũng rất quan trọng.
– Thờ là phòng thờ, nơi thờ cúng tổ tiên, thần linh. Nên nó mang ý nghĩa tôn trọng, sự hiếu kính, sự phù hộ. Nên nó cũng đóng một vai trò rất quan trọng.
1. MÔN:
– Cửa chính, hay Môn, là nơi dẫn khí vào nhà, nên đóng vai trò quan trọng hàng đầu.
– Nguồn khí tốt lành hay không sẽ quyết định toàn bộ mọi vấn đề họa phúc cát hung trong nhà.
– Sắp đặt Môn (cửa chính) cần để ý những điều sau:
Lựa chọn phương có Bát Du Niên tốt (các cung Phục Vị, Sinh Khí, Diên Niên, Thiên Y)
Lựa chọn phương vị được an sao tốt trong chòm sao Phúc Đức
Lựa chọn phương vị mà Sao hướng là sao sinh vượng khí, tránh suy tử khí
Lựa chọn phương vị có các cặp: Sao chủ sơn, Sao hướng tương sinh lẫn nhau, và được địa bàn bổ trợ.
Lựa chọn phương vị đạt Hợp Thập, Sinh Thành, tránh phương vị bị phạm vào Hoàng Tuyền, Bát Sát, Thái Tuế, Tuế Phá, Tam Sát
2. BẾP NẤU (TÁO):
– Theo phong thủy Bát Trạch Minh Cảnh, bếp nấu phải đạt được tam quy: Tàng Phong Tụ Khí, Tọa Hung Hướng Cát, Thủy Hỏa Bất Tương Dung.
– Tọa Hung Hướng Cát: bếp đặt tại hung cung, miệng bếp (Táo khẩu) quay về cát cung. Lửa của bếp thuộc Dương Hỏa, rất mạnh. vì vậy nếu đặt ở hung cung sẽ giúp chế giải, đốt cháy các điềm xấu, không tốt. Còn cửa bếp hướng về hướng tốt lành sẽ giúp thu hút tài lộc sức khỏe thịnh vượng. Theo thông tin gia chủ, bếp nên đặt tại: Tây, Tây Bắc Hướng mặt bếp quay về hướng Đông, Bắc, Nam Trường hợp bắt buộc tọa vị của bếp phải đặt tại phương vị tốt thì sẽ làm thiêu rụi đi trường khí tốt tại khu vực này. Trường hợp này thì chỉ có thể đổi vị trí của bếp, chứ không thể chế giải cụ thể. Chế giải nếu hướng bếp quay về phương vị xấu bằng ba cách: dùng linh phù đổi hướng (hư), đổi hướng bếp (thực), sử dụng ngũ hành sinh khắc để chế giải.
– Tàng Phong Tụ Khí: nghĩa là bếp đặt để khí có thể tụ lại, mà không bị tán ra. Khí cần có đường vào, đường ra hợp lý, tránh trực xung khí, và cũng tránh bị tù khí, ám khí.
– Thủy Hỏa Bất Tương Dung là cần tránh bếp gần với các nguồn nước, như bể chứa, chậu rửa, vệ sinh…
3. CHỦ (PHÒNG NGỦ GIA CHỦ):
– Phòng ngủ là nơi nghỉ ngơi sau ngày dài làm việc, nên cần tạo sự thoải mái, yên tĩnh, giúp thư giãn. Vì vậy nó cũng được xếp vào một trong bốn yếu tố quan trọng của nhà ở (Dương Trạch Tứ Yếu). Giường ngủ cũng như bàn thờ, cần tọa Cát hướng Cát. Lưu ý hướng giường ngủ là hướng đầu giường (do đầu là trung khu thần kinh điều khiển mọi hoạt động của cơ thể, nên khí từ phía đầu giường tác động vào là rất quan trọng).
– Theo thông tin gia chủ, giường ngủ nên quay đầu về các hướng: Đông, Bắc, Nam. Tránh quay đầu về các hướng Tây, Tây Bắc. Trong trường hợp giường đặt tại hướng xấu, có thể chế giải bằng các cách sau: sử sụng ngũ hành sinh khắc để chế giải, thay đổi vị trí giường ngủ, dùng linh vật (như thạch anh).
– Phòng ngủ cũng cần đạt Tàng phong tụ khí. Ngoài ra, phòng ngủ là nơi nghỉ ngơi, nên cần yên tĩnh, không quá nhiều ánh sáng, tránh các vật mang tính động, các màu nóng, sự tương phản quá mạnh.
4. PHÒNG THỜ:
– Bàn thờ là nơi hương hỏa tổ tiên và thờ cúng thần linh, nên cần đặt ở vị trí tốt (cát cung), mặt trước của bàn thờ nên quay về hướng tốt (cát cung). Theo phong thủy Bát Trạch Minh Cảnh gọi là Tọa Cát Hướng Cát. Ngoài ra, bàn thờ thuộc Âm Hỏa, nên cũng như bếp, cần tuân theo nguyên tắc Thủy hỏa bất tương dung. Đồng thời, tương tự như bếp, bàn thờ cần đón sinh khí, ngăn tà khí xâm nhập, nên bố trí phòng thờ cần lưu ý sao cho đạt Tàng phong tụ khí, nghĩa là khí vào phải tụ, không được tán. Tụ cũng phải đảm bảo điều hòa nhẹ nhàng, khí luân chuyển khắp phòng, chứ không phải để tụ thành ám khí, tà khí, do khí tụ lại mà không có đường thoát ra.
– Trường hợp này, bàn thờ nên quay mặt về các hướng: Đông, Bắc, Nam. Tránh quay mặt về các hướng Tây, Tây Bắc. Trong trường hợp bàn thờ đặt tại hướng xấu hay quay về hướng xấu (tọa hung hướng hung), có thể chế giải bằng các cách sau: dùng linh vật (như thạch anh), thay đổi vị trí bàn thờ, sử sụng ngũ hành sinh khắc để chế giải.