Phép đoán số Hà Lạc dùng để giải đoán vận mệnh đời người, vốn là một ứng dụng quan trọng của Dịch học được lưu hành rộng rãi trong dân gian xưa. Đây là một phương pháp xác suất cổ được nghiên cứu rất công phu dựa trên lý thuyết Tượng số của Dịch học. Cổ nhân tin rằng, con người cũng như vạn vật đều phải tuân theo những quy luật biến dịch chung của Vũ trụ, giống như các con số. Vì vậy, có thể tìm hiểu vận mệnh đời người thông qua Tượng nhị phân của các con số. Còn các con số tuy sinh ra vô vàn, nhưng về cơ bản chỉ có 10 số đếm mà thôi (gồm 5 số sinh và 5 số thành theo Hà Đồ, hoặc biến chuyển theo quy luật của Lạc Thư). Từ đó hình thành nên Lưỡng nghi, tứ tượng, bát quái, rồi lục thập tứ quái (64 quẻ trùng quái). Cuộc đời mỗi con người sẽ gắn với hai quẻ trùng quái trong số đó, gồm quẻ Tiên Thiên (ứng với nửa đầu đời người), và quẻ Hậu Thiên (ứng với nửa sau đời người).

1. Quẻ Tiên Thiên (Phong Địa Quan):

Ứng với giai đoạn từ 1 đến 42 tuổi

Quẻ Tiên Thiên (còn gọi là quẻ Thể, quẻ gốc hay quẻ bản mệnh) là quẻ đại diện cho nửa đầu đời người (từ 1 đến 42 tuổi). Quẻ này đại diện cho thể chất và khí chất ban đầu của con người, kể cả tình trạng sức khỏe lẫn sự giáo dục của gia đình và nhà trường mà người đó đã được chuẩn bị để bước vào đời.

  • Lời quẻ:
    • Thoán từ: 觀: 盥而不薦, 有孚顒若.
    • Phiên âm: Quán: Quán nhi bất tiến, hữu phu ngung nhược.
    • Quẻ Quan chỉ thời vận đang biến động, không lợi cho hành động, mà phải nghiên cứu quan sát kỹ tình huống trước khi tiến hành công việc, tuy nhiên vẫn dễ thất bại. Là thời vận hợp với những nhà nghiên cứu, các học giả để quan sát, rút ra những điều bổ ích cho tư duy, cho cái mới sau này. Tài vận có thể thành công nhưng phải gian khổ theo dõi và quan sát thời cuộc để hành động cho đúng, không thể nóng vội. Xuất hành chưa lợi, kiện tụng dễ dây dưa, nên hòa giải sớm. Bệnh tật biến chuyển bất thường. Thi cử khó dự đoán trước. Tình yêu kém thông suốt, đôi bên còn chưa hiểu nhau. Hôn nhân còn dùng dằng, phải kéo dài một thời gian mới thuận.
  • Các đại vận (tương ứng với các hào):
    • Lưu ý: Mỗi quẻ sẽ có 6 hào, mỗi hào mang ý nghĩa riêng, tuy nhiên tùy thuộc vào mỗi người có Hợp Cách hay không (tức là mệnh của mỗi người có phù hợp với quẻ này hay không, mà sự tốt xấu ban đầu của lời hào có thể thay đổi.
    • Lưu ý 2: Lời hào thường viết chung về các vấn đề tốt xấu của đời người, không phân biệt giai đoạn tuổi tác, do đó có một số trường hợp hào ứng với lứa tuổi thiếu niên hoặc lão niên nhưng vẫn ghi là Thăng quan tiến chức chẳng hạn, thì cần hiểu đây là nội dung tương đồng, tương đương với Thi cử đỗ đạt nếu ứng vào tuổi thiếu niên.
    • Hào Thượng Cửu: Ứng với quãng đời từ 1 tuổi đến 9 tuổi
      • Thoán từ: 上九: 觀其生君子, 无咎.
      • Phiên âm: Quan kỳ sinh quân tử , vô cữu.
      • Lời hào: Hào bình (Như ý hào lấy đời mình làm gương cho người). Quan chức hoặc thanh liêm, hoặc bất đắc trí. Kẻ sỹ gian nan khó tìm việc làm, không toại chí. Người thường kinh doanh khó khăn, kém lộc.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người bất đắc chí, công danh không thành, hoặc nhà tu hành ẩn sỹ.
      • Đánh giá: Hào bình
    • Hào Sơ Lục: Ứng với quãng đời từ 10 tuổi đến 15 tuổi
      • Thoán từ: 初六: 童觀, 小人无咎, 君子吝.
      • Phiên âm: Đồng quan, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.
      • Lời hào: Hào xấu: Chỉ việc của kẻ tiểu nhân không phải của người quân tử. Giới chức, Sĩ tử gặp gian nan, khó khăn, kinh doanh không hợp vận. Hào của những người ở địa vị thấp kém, và dễ bị người đời chê cười.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người tầm thường, nhỏ nhen, hám lợi, nên sai trái không từ việc gì là không làm.
      • Đánh giá: Hào hung
    • Hào Lục Nhị: Ứng với quãng đời từ 16 tuổi đến 21 tuổi
      • Thoán từ: 六二: 闚觀, 利女貞.
      • Phiên âm: Khuy quan, lợi nữ trinh.
      • Lời hào: Hào xấu nhưng tốt cho nữ mệnh. Hào của những người không đủ tài đức, địa vị thấp kém. Sĩ tử kém tài đức. Người thường số vất vả, long đong vì cuộc sống, đức mỏng phải nhờ cậy người khác mới hòng làm nên.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người hèn kém, khó làm nên công trạng.
      • Đánh giá: Hào hung
    • Hào Lục Tam: Ứng với quãng đời từ 22 tuổi đến 27 tuổi
      • Thoán từ: 六三: 觀我生, 進退.
      • Phiên âm: Quan ngã sinh, tiến thoái.
      • Lời hào: Hào bình. Tốt cho những người biết tiến lui đúng thời, trước sau trung thực. Xấu cho người tiến lui bất kỳ, được mất khôn lường, kinh doanh không kế hoạch.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên: Không biết cách tiến lui, thủy chung bất nhất, cô độc gian nan.
      • Đánh giá: Hào hung
    • Hào Lục Tứ: Ứng với quãng đời từ 28 tuổi đến 33 tuổi
      • Thoán từ: 六四: 觀國之光, 利用 賓于王.
      • Phiên âm: Quan quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.
      • Lời hào: Hào tốt, chỉ người học rộng tài cao, có khả năng đại diện cho đất nước, biết xem xét tình thế đất nước, tùy thời mà đổi mới.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người có tài, có thể làm công việc ở nước ngoài.
      • Đánh giá: Hào cát
    • Hào Cửu Ngũ: Ứng với quãng đời từ 34 tuổi đến 42 tuổi
      • Thoán từ: 九五: 觀我生君子, 无咎.
      • Phiên âm: Quan ngã sinh quân tử, vô cữu.
      • Lời hào: Hào tốt, biết ăn ở đúng mức. Quan chức được dưới tin trên quý, dễ thăng tiến lên cao. Sĩ tử có tài văn chương nổi tiếng. Thương gia phát đạt, nhiều tài lộc.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Bậc sỹ phu có đức hạnh cao, có địa vị lớn.
      • Đánh giá: Hào cát
  • Đọc thêm nội dung quẻ này trong sách Kinh Dịch – Đạo của người quân tử:

  • Lời quẻ:
    • Dẫn: Lâm là lớn, vật gì đến lúc lớn thì mới đáng biểu thị cho người ta thấy, cho nên sau quẻ Lâm tới quẻ Quán cũng đọc là Quan. Quán là biểu thị cho người ta thấy, Quan là xem xét
    • Thoán từ: 觀: 盥而不薦, 有孚顒若.
    • Phiên âm: Quán: Quán nhi bất tiến, hữu phu ngung nhược.
    • Dịch nôm: Biểu thị (làm mẫu mực cho người ta thấy) cũng như người chủ tế, lúc sắp tế, rửa tay (quán ) cho tinh khiết, bấy nhiêu cũng đủ rồi, không cần phải bày mâm cỗ dâng lên (tiến); mình chí thành (phu) như vậy thì người khác cũng chí thành tín ngưỡng (ngung) mình.
    • Giảng nghĩa: Theo tượng quẻ, Tốn ở trên, Khôn ở dưới là gió thổi trên đất, tượng trưng cho sự cổ động khắp mọi loài, hoặc xem xét (quan) khắp mọi loài. Lại thêm: hai hào dương ở trên, bốn hào âm ở dưới, là dương biểu thị (quán) cho âm; âm trông (quan) vào dương mà theo. Đó là giải nghĩa tên quẻ. Thoán từ và Thoán truyện đưa một thí dụ cho ta dễ hiểu. Muốn biểu thị (quán) là mẫu mực cho người khác thấy thì nên có lòng chí thành như người chủ tế, lúc sắp tế, rửa tay cho tinh khiết, đó là điều quan trọng nhất, còn việc dâng cỗ, thuộc về vật chất, có nhiều cũng được, có ít cũng được, ví dụ như không có, chỉ dùng hương, hoa cũng tốt. Hào 5 ở trong quẻ ở ngôi chí tôn, có đức dương cương, trung chính, chính là người cho thiên hạ trông vào mà cảm hóa theo. Người đó nên coi đạo trời lẳng lặng vậy mà bốn mùa vận hành không sai, mà lấy lòng chí thành làm gương cho dân, dạy dân, dân sẽ không ai không phục.
    • Tổng luận: Quẻ Quán này khuyên người trên nêu gương cho dưới và người dưới noi gương người trên; nhưng trẻ con và tiểu nhân thì nhiều khi chưa biết noi gương.
  • Lời hào:
    • Hào 1:
      • Thoán từ: 初六: 童觀, 小人无咎, 君子吝.
      • Phiên âm: Đồng quan, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.
      • Dịch nôm: Hào 1, âm: Trẻ con nhìn lên (không hiểu gì), tiểu nhân thì không đáng trách, quân tử mà như vậy thì hối tiếc.
      • Giảng nghĩa: Tên quẻ thì đọc là Quán, người trên (hào 5) biểu thị, làm gương cho người dưới. Nhưng xét từng hào thì đọc là quan, người dưới xem xét tư cách, hành vi của người trên. Hào 5, dương , đắc trung làm chủ quẻ, tượng trưng cho người trên, ông vua. Hào nào cũng nhìn lên hào 5 cả, hào 1 ở xa quá, như con nít tò mò mà nhìn lên, không hiểu gì cả, nhưng vì là con nít, không đáng trách; người quân tử mà như vậy mới đáng trách.
    • Hào 2:
      • Thoán từ: 六二: 闚觀, 利女貞.
      • Phiên âm: Khuy quan, lợi nữ trinh.
      • Dịch nôm: Hào 2, âm: Nhìn lên, chỉ thích hợp với nết trinh của đàn bà thôi.
      • Giảng nghĩa: Hào này âm nhu, trung chính, là người con gái có nết trinh, ngó lên hào 5, không thấy được đạo lý của 5, con gái như vậy thì được. Người trượng phu mà như thế thì đáng xấu hổ (khả xú dã – Tiểu tượng truyện.)
    • Hào 3:
      • Thoán từ: 六三: 觀我生, 進退.
      • Phiên âm: Quan ngã sinh, tiến thoái.
      • Dịch nôm: Hào 3, âm: Xét bản thân, hành vi của mình, xem nên tiến lên (theo hào 4) hay nên đứng yên, đừng để phải lui xuống 2.
      • Giảng nghĩa: Hào này bất chính (âm mà ở vị dương), lại ở trên cùng nội quái, có thể tiến hay thoái; Hào từ khuyên đừng ngó lên hào 5, cứ tự xét bản thân, hành vi của mình, nếu đối phó được với hoàn cảnh thì tiến lên, không thì thôi, như vậy là chưa sai đường lối.
    • Hào 4:
      • Thoán từ: 六四: 觀國之光, 利用 賓于王.
      • Phiên âm: Quan quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.
      • Dịch nôm: Hào 4, âm: Xem cái quang vinh của nước mà lợi dụng địa vị thân cận với vua.
      • Giảng nghĩa: Hào này âm, đắc chính, ở ngay dưới hào 5, tức là vị thân cận với vua (quí khách của vua) được vua tín nhiệm, xem xét đức sáng của vua (vua hiền thì nước mới vinh quang, nền vinh quang của nước tức là đức sáng của vua), mà bắt chước, đem tài sức ra giúp đời.
    • Hào 5:
      • Thoán từ: 九五: 觀我生君子, 无咎.
      • Phiên âm: Quan ngã sinh quân tử, vô cữu.
      • Dịch nôm: Hào 5, dương: Xét bản thân, hành động của ta hợp với đạo quân tử , như vậy là không có lỗi. Cũng có thể chấm câu như vầy: Quan ngã sinh, quân tử vô cữu; và dịch là người quân tử ở đời này phải xem bản thân, hành động của ta (tức hào 5) mà noi theo thì không có lỗi.
      • Giảng nghĩa: Hào 5 ngôi chí tôn, cương cường mà trung chính là bậc quân tử làm gương cho 4 hào ở dưới, mọi người đều ngó vào. Tiểu tượng truyện bàn rộng: Quan ngã sinh, quan dân dã nghĩa là muốn xem đức của ta (của vua) thì cứ xem phong tục đạo đức của dân, vì vua mà hiền minh thì dân tình tốt, vua u mê thì dân tình xấu.
    • Hào 6:
      • Thoán từ: 上九: 觀其生君子, 无咎.
      • Phiên âm: Quan kỳ sinh quân tử , vô cữu.
      • Dịch nôm: hào trên cùng, dương: xét bản thân, hành động của hào này hợp với đạo quân tử, như vậy là không có lỗi. Cũng có thể chấm câu như vầy: quan kỳ sinh, quân tử vô cữu; và dịch là : người quân tử ở đời này phải xem bản thân, hành động của nó (của hào cuối cùng) mà noi theo thì không có lỗi.
      • Giảng nghĩa: Hào từ: hào này y như hào từ 5, chỉ khác hào 5 dùng chữ ngã là ta, mà hào này dùng chữ kỳ là của nó (của hào trên cùng. Là vì hào 5 là vua, nói với hào 4 là cận thần, tự xưng là ta; còn hào này là lời Chu Công nói về hào trên cùng, cũng như đã nói về các hào 1, 2, 3, 5 ở dưới. Hào trên cùng này cũng là dương như hào 5, cũng là quân tử , tuy không phải ở ngôi chí tôn, nhưng ở trên cao hơn hết, cũng làm gương cho các hào âm trông vào. Vì nó có tư cách quân tử , nên không có lỗi. *
  • ☯︎

    2. Quẻ Hậu Thiên (Địa Thủy Sư):

    Ứng với giai đoạn từ 43 tuổi trở đi

    Quẻ Hậu Thiên (còn gọi là quẻ Dụng, hay quẻ biến) là quẻ đại diện cho nửa sau đời người, kể từ khi bước vào đời để phát huy khả năng, tài trí đóng góp cho gia đình và xã hội, đến công thành danh toại, cho đến già và chết (từ 43 tuổi trở đi).

  • Lời quẻ:
    • Thoán từ: 師: 貞 , 丈 人 吉 , 无 咎
    • Phiên âm: Sư : Trinh, trượng nhân cát, vô cữu.
    • Quẻ Sư chỉ vận thế đang trong lúc khó khăn, nhưng tương lai sẽ tốt, nên phải nhẫn nại cố gắng chờ thời, không nên nôn nóng. Tài vận sắp đến. Thi cử không nên chủ quan làm hỏng bài. Tình yêu hôn nhân có chút khó khăn.
  • Các đại vận (tương ứng với các hào):
    • Lưu ý: Mỗi quẻ sẽ có 6 hào, mỗi hào mang ý nghĩa riêng, tuy nhiên tùy thuộc vào mỗi người có Hợp Cách hay không (tức là mệnh của mỗi người có phù hợp với quẻ này hay không, mà sự tốt xấu ban đầu của lời hào có thể thay đổi.
    • Lưu ý 2: Lời hào thường viết chung về các vấn đề tốt xấu của đời người, không phân biệt giai đoạn tuổi tác, do đó có một số trường hợp hào ứng với lứa tuổi thiếu niên hoặc lão niên nhưng vẫn ghi là Thăng quan tiến chức chẳng hạn, thì cần hiểu đây là nội dung tương đồng, tương đương với Thi cử đỗ đạt nếu ứng vào tuổi thiếu niên.
    • Hào Cửu Nhị: Ứng với quãng đời từ 43 tuổi đến 51 tuổi
      • Thoán từ: 九 二 : 在 師, 中, 吉, 无 咎 , 王 三 錫 命 .
      • Phiên âm: Tại sư, trung, cát, vô cữu, vương tam tích mệnh.
      • Lời hào: Hào tốt, được tín nhiệm trong công việc. Sĩ tử thành đạt được người giúp đỡ. Người thường kinh doanh phát đạt.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người được mọi người kính trọng.
      • Đánh giá: Hào cát
    • Hào Lục Tam: Ứng với quãng đời từ 52 tuổi đến 57 tuổi
      • Thoán từ: 六 三 : 師, 或 輿 尸 , 凶 .
      • Phiên âm: Sư, hoặc dư thi, hung.
      • Lời hào: Hào xấu. Có điều lo buồn lớn hoặc có tang phục. Giới chức ít lương bổng, kẻ sĩ khó khăn, chưa thành đạt, người thường kinh doanh ít tài lộc.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người có thể chất ốm yếu, suy nhược, phúc mỏng.
      • Đánh giá: Hào hung
    • Hào Lục Tứ: Ứng với quãng đời từ 58 tuổi đến 63 tuổi
      • Thoán từ: 六 四 : 師, 左 次 , 无 咎 .
      • Phiên âm: Sư, tả thứ, vô cữu.
      • Lời hào: Hào xấu, nên rút lui tránh họa. Quan chức gặp lúc phải rút lui, về hưu. Sĩ tử an phận chờ thời thì lành. Kinh doanh nên rút vốn làm ăn nơi khác mới khá.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người tham quyền, chỉ biết tiến không biết lui, bị sa cơ lỡ vận.
      • Đánh giá: Hào hung
    • Hào Lục Ngũ: Ứng với quãng đời từ 64 tuổi đến 69 tuổi
      • Thoán từ: 六 五 : 田 有 禽 . 利 執 言 . 无 咎 . 長 子 帥 師 . 弟 子 輿 尸 . 貞 凶 .
      • Phiên âm: Điền hữu cầm, lợi chấp ngôn, vô cữu. Trưởng tử xuất sư, đệ tử dư thi, trinh hung.
      • Lời hào: Hào bình. Làm việc lớn hợp thời, vừa sức thì thắng lợi. Ôm việc quá khả năng, làm không đúng lúc dễ chuốc lấy thất bại.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người có quyền lực, nhưng không được ương gàn, làm bậy kẻo chuốc lấy hậu quả.
      • Đánh giá: Hào cát
    • Hào Thượng Lục: Ứng với quãng đời từ 70 tuổi đến 75 tuổi
      • Thoán từ: 上 六 : 大 君 有 命 . 開 國 承 家 , 小 人 勿 用 .
      • Phiên âm: đại quân hữu mệnh. Khai quốc thừa gia, tiểu nhân vật dụng.
      • Lời hào: Hào tốt, gặp thời vận tốt, quan chức dễ thăng tiến, có nhiều cơ hội lập công. Sĩ tử đậu cao, dễ thành danh, thành công trong khoa học kỹ thuật. Người thường cũng gặp thời phát đạt, kinh doanh nhiều tài lộc.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Kẻ có tài nhưng kém đức, cậy thế lộng quyền, phúc mỏng, mệnh bạc.
      • Đánh giá: Hào hung
    • Hào Sơ Lục: Ứng với quãng đời từ 76 tuổi đến 81 tuổi
      • Thoán từ: 初 六 : 師, 出 以 律 , 否 臧, 凶 .
      • Phiên âm: sư, xuất dĩ luật, phủ tàng, hung
      • Lời hào: Hào tốt, mọi việc hanh thông. Quan chức thăng tiến, sĩ tử công thành danh đạt.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người hay thay đổi tuỳ hứng, tính tình bất thường, an nhàn về trước, gian khổ về sau.
      • Đánh giá: Hào bình
  • Đọc thêm nội dung quẻ này trong sách Kinh Dịch – Đạo của người quân tử:

  • Lời quẻ:
    • Dẫn: Kiện tụng là tranh nhau, tranh nhau thì lập phe, có đám đông nổi lên; cho nên sau quẻ Tụng tới quẻ Sư – Sư là đám đông, cũng có nghĩa là quân đội.
    • Thoán từ: 師: 貞 , 丈 人 吉 , 无 咎
    • Phiên âm: Sư : Trinh, trượng nhân cát, vô cữu.
    • Dịch nôm: quân đội mà chính đáng (có thể hiểu là bên chí), có người chỉ huy lão thành thì tốt, không lỗi. (Có sách hảo hai chữ trượng ( 丈) nhân” chính là đại (大) nhân) người tài đức)
    • Giảng nghĩa: Trên là Khôn, dưới là Khảm mà sao lại có nghĩa là đám đông, là quân đội ? có 4 cách giảng : – Đại tượng truyện bảo Khôn là đất, Khảm là nước, ở giữa đất có nước tụ lại, tượng là quần chúng nhóm họp thành đám đông. – Chu Hi bảo ở dưới, Khảm là hiểm; ở trên, Khôn là thuận; người xưa gởi binh ở trong việc nông (thời bình là nông dân, nhưng vẫn tập tành võ bị, thời loạn thì thành lính), như vậy là giấu cái hiểm (võ bị) trong cái thuận (việc nông). – Chu Hi còn giảng cách nữa: hào 2 là dương, nằm ở giữa nội quái là tượng ông tướng, 5 hào kia là âm nhu, mềm mại, giao quyền cho 2 điều khiển quân lính (4 hào kia). Thoán truyện giảng xuất quân là việc nguy hiểm (quẻ Khảm), độc hại, nhưng nếu xuất quân vì chính nghĩa (trinh chính), để trừ bạo an dân thì dân sẽ theo (Khôn: thuận), sẽ giúp đỡ mình, mình sai khiến được, thì sẽ tốt, lập được nghiệp vương thống trị thiên hạ, không có tội lỗi.
    • Tổng luận: – Quẻ sư này rất hay, lời gọn, ý đủ và đúng. Chúng ta nên nhớ: – Bất đắc dĩ mới phải ra quân, ra quân phải có chính nghĩa. – Dùng tướng phải xứng đáng (như hào 2), đừng để cho kẻ bất tài (như hào 3) tham gia. – Phải cẩn thận từ lúc đầu, kỷ luật nghiêm minh, nhưng phải khéo để khỏi mất lòng dân quân. – Nếu gặp kẻ địch đương ở thế mạnh thì hãy tạm tránh, không sao. – Khi thành công rồi, luận công ban thưởng thì kẻ tiểu nhân có công chỉ nên thưởng họ tiền bạc, đừng giao cho họ trọng trách; trọng trách phải về những người tài đức như vậy nước mới thịnh được. Chỉ dùng hai nét liền, đứt mà suy diễn được như vậy, tài thật.
  • Lời hào:
    • Hào 1:
      • Thoán từ: 初 六 : 師, 出 以 律 , 否 臧, 凶 .
      • Phiên âm: sư, xuất dĩ luật, phủ tàng, hung
      • Dịch nôm: Hào 1, âm: Ra quân thì phải có kỷ luật, không khéo (chữ phủ tàng nghĩa là bất thiện ) thi xấu.
      • Giảng nghĩa: Đây là bước đầu ra quân, phải cẩn thận, có kỷ luật nghiêm nhưng khéo để khỏi mất lòng dân, quân.
    • Hào 2:
      • Thoán từ: 九 二 : 在 師, 中, 吉, 无 咎 , 王 三 錫 命 .
      • Phiên âm: Tại sư, trung, cát, vô cữu, vương tam tích mệnh.
      • Dịch nôm: Hào 2 dương: Trong quân, có đức trung thì tốt, không tội lỗi, được vua ba lần ban thưởng.
      • Giảng nghĩa: Hào này là hào dương độc nhất trong quẻ, thống lĩnh quần âm. Nó đắc cương , đắc trung, lại được hào 5, âm ở trên ứng thuận với nó, như một vị nguyên thủ giao toàn quyền cho một vị tướng. Nhờ nó đắc trung; nên tốt, không bị tội lỗi, mà được nhiều lần ban thưởng (có người giảng là được nhiều lần vua trao lệnh cho).
    • Hào 3:
      • Thoán từ: 六 三 : 師, 或 輿 尸 , 凶 .
      • Phiên âm: Sư, hoặc dư thi, hung.
      • Dịch nôm: Hào 3, âm: bất chính (vì hào âm ở ngôi dương) lại bất trung ,xấu, thất trận, có thể phải chở xác chết về . .
      • Giảng nghĩa:
    • Hào 4:
      • Thoán từ: 六 四 : 師, 左 次 , 无 咎 .
      • Phiên âm: Sư, tả thứ, vô cữu.
      • Dịch nôm: Hào 4, âm: Ra quân rồi mà lui về đóng (thứ) ở phía sau (tả) không có lỗi.
      • Giảng nghĩa: hào này tuy bất trung nhưng đắc chính, không có tài (hào âm) nhưng biết liệu sức mình, hãy tạm lui, không tiến để khỏi hao quân, đó là phép thường hễ gặp địch mạnh thì tránh đi, cho nên không bị lỗi.
    • Hào 5:
      • Thoán từ: 六 五 : 田 有 禽 . 利 執 言 . 无 咎 . 長 子 帥 師 . 弟 子 輿 尸 . 貞 凶 .
      • Phiên âm: Điền hữu cầm, lợi chấp ngôn, vô cữu. Trưởng tử xuất sư, đệ tử dư thi, trinh hung.
      • Dịch nôm: Hào 5 âm: Như đồng cỏ muông thú (về phá), bắt chúng (chữ ngôn (言) ở đây,dùng như chữ chi (之), thay chữ cầm (禽)) thì lợi. (dùng) người lão thành làm tướng súy để cầm quân, nếu dùng bọn trẻ (tài kém) thì phải chở thây mà về, và dù danh nghĩa chính đáng (trinh) kết quả vẫn xấu.
      • Giảng nghĩa: Hào 5 này, âm, ở vị chí tôn, tượng ông vua ôn nhu và thuận đạo trung, không gây chiến, vì quân địch lấn cõi (như muông thú ở rừng về phá đồng) nên phải đánh đuổi đi, bắt chúng mà không có lỗi. Ông vua ấy giao quyền cầm quân cho vị lão thành (hào 2 ởdưới) là người xứng đáng , nếu giao cho bạn trẻ bất tài (như hào 3) hoặc để chúng tham gia vào thì sẽ thất bại, dù chiến tranh có chính nghĩa, cũng phải chở xác về , mang nhục.
    • Hào 6:
      • Thoán từ: 上 六 : 大 君 有 命 . 開 國 承 家 , 小 人 勿 用 .
      • Phiên âm: đại quân hữu mệnh. Khai quốc thừa gia, tiểu nhân vật dụng.
      • Dịch nôm: Hào trên cùng, âm: (Sau khi khải hòan) vua ra lệnh gì quan hệ đến việc mở nước trị nhà thì đừng dùng kẻ tiểu nhân (dù họ có công chiến đấu).
      • Giảng nghĩa: Hào này ở trên cùng, trỏ lúc thành công, vua luận công mà khen thưởng. Kẻ tiểu nhân tuy có tài chiến đấu, lập được công thì cũng chỉ thưởng tiền bạc thôi, không nên phong đất cho để cai trị, giao cho địa vị trọng yếu trong nước, vì công việc kiến thiết quốc gia phải người có tài, đức mới gánh nổi. *