Phép đoán số Hà Lạc dùng để giải đoán vận mệnh đời người, vốn là một ứng dụng quan trọng của Dịch học được lưu hành rộng rãi trong dân gian xưa. Đây là một phương pháp xác suất cổ được nghiên cứu rất công phu dựa trên lý thuyết Tượng số của Dịch học. Cổ nhân tin rằng, con người cũng như vạn vật đều phải tuân theo những quy luật biến dịch chung của Vũ trụ, giống như các con số. Vì vậy, có thể tìm hiểu vận mệnh đời người thông qua Tượng nhị phân của các con số. Còn các con số tuy sinh ra vô vàn, nhưng về cơ bản chỉ có 10 số đếm mà thôi (gồm 5 số sinh và 5 số thành theo Hà Đồ, hoặc biến chuyển theo quy luật của Lạc Thư). Từ đó hình thành nên Lưỡng nghi, tứ tượng, bát quái, rồi lục thập tứ quái (64 quẻ trùng quái). Cuộc đời mỗi con người sẽ gắn với hai quẻ trùng quái trong số đó, gồm quẻ Tiên Thiên (ứng với nửa đầu đời người), và quẻ Hậu Thiên (ứng với nửa sau đời người).

1. Quẻ Tiên Thiên (Hỏa Phong Đỉnh):

Ứng với giai đoạn từ 1 đến 48 tuổi

Quẻ Tiên Thiên (còn gọi là quẻ Thể, quẻ gốc hay quẻ bản mệnh) là quẻ đại diện cho nửa đầu đời người (từ 1 đến 48 tuổi). Quẻ này đại diện cho thể chất và khí chất ban đầu của con người, kể cả tình trạng sức khỏe lẫn sự giáo dục của gia đình và nhà trường mà người đó đã được chuẩn bị để bước vào đời.

  • Lời quẻ:
    • Thoán từ: 鼎: 元吉, 亨
    • Phiên âm: Ðỉnh: Nguyên cát, hanh.
    • Quẻ Đỉnh chỉ thời vận tốt, mọi việc hanh thông, cơ hội vững vàng. Trước mắt có thể chưa thuận lợi nhưng tương lai có nhiều cơ hội tốt, có quý nhân phò trợ. Công danh sự nghiệp thành đạt nhất là tìm được bạn đồng hành hoặc tìm được người đỡ đầu có thế lực. Thời vận khá, lương thực dồi dào, kinh doanh phát đạt. Sĩ tử dễ đỗ cao, tìm việc dễ, xuất hành tốt. Bệnh tật nên tìm thầy, thuốc cẩn thận. Kiện tụng dây dưa nhưng cuối cùng sẽ thắng. Tình yêu khó khăn lúc đầu, sau thuận lợi. Hôn nhân dễ thành lương duyên.
  • Các đại vận (tương ứng với các hào):
    • Lưu ý: Mỗi quẻ sẽ có 6 hào, mỗi hào mang ý nghĩa riêng, tuy nhiên tùy thuộc vào mỗi người có Hợp Cách hay không (tức là mệnh của mỗi người có phù hợp với quẻ này hay không, mà sự tốt xấu ban đầu của lời hào có thể thay đổi.
    • Lưu ý 2: Lời hào thường viết chung về các vấn đề tốt xấu của đời người, không phân biệt giai đoạn tuổi tác, do đó có một số trường hợp hào ứng với lứa tuổi thiếu niên hoặc lão niên nhưng vẫn ghi là Thăng quan tiến chức chẳng hạn, thì cần hiểu đây là nội dung tương đồng, tương đương với Thi cử đỗ đạt nếu ứng vào tuổi thiếu niên.
    • Hào Sơ Lục: Ứng với quãng đời từ 1 tuổi đến 6 tuổi
      • Thoán từ: 初六: 鼎顛趾, 利出否, 得妾, 以其子, 无咎.
      • Phiên âm: Đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ, đắc thiếp, dĩ kì tử, vô cữu
      • Lời hào: Hào tốt cho dân thường, có sự cải tiến dân được nhờ, như người lật chiếc đỉnh lên để lau chùi trước khi nấu nướng. Gặp vận may, dễ kiếm việc làm, dễ có tài lộc, mọi việc dễ dàng. Công chức khó thăng tiến nhưng cũng có tài lộc. Mệnh hợp: Người biết cải tiến công việc, thay cũ đổi mới, lợi cho dân, phúc lộc lâu bền. Mệnh không hợp: Người có trí, trước khó khăn, gian khổ, sau gặp vận may thành đạt, có phúc lộc, vợ nhỏ con riêng.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người có trí, trước khó khăn, gian khổ, sau gặp vận may thành đạt, có phúc lộc, vợ nhỏ con riêng.
      • Đánh giá: Hào cát
    • Hào Cửu Nhị: Ứng với quãng đời từ 7 tuổi đến 15 tuổi
      • Thoán từ: 九二: 鼎有實, 我仇有疾, 不我能即, 吉.
      • Phiên âm: Đỉnh hữu thực, ngã cửu hữu tật, bất ngã năng tức, cát.
      • Lời hào: Hào tốt (vì hào 2 dương cương), nhưng có kẻ gièm pha, ghen ghét, cần đề phòng (vì hào 1 âm bất chính, coi như kẻ tiểu nhân làm hại người). Quan chức, sĩ tử cần đề phòng bất trắc, bị quấy nhiễu, nhà buôn đắc lợi nhưng đề phòng kẻ gian.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người có chức vụ, địa vị xã hội, nhưng bị lắm kẻ gièm pha, chê trách.
      • Đánh giá: Hào bình
    • Hào Cửu Tam: Ứng với quãng đời từ 16 tuổi đến 24 tuổi
      • Thoán từ: 九三: 鼎耳革, 其行塞, 雉膏不食.方雨, 虧悔, 終吉.
      • Phiên âm: Đỉnh nhĩ cách, kì hành tắc, trĩ cao bất thực; phương vũ, khuy hối, chung cát.
      • Lời hào: Hào xấu lúc trẻ (như chiếc đồng bị rơi tai, đựng mỡ nhưng không ăn được) chỉ kẻ vô dụng bất tài. Nhưng về già khá hơn.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người có tật, ham lợi, số gian khổ.
      • Đánh giá: Hào hung
    • Hào Cửu Tứ: Ứng với quãng đời từ 25 tuổi đến 33 tuổi
      • Thoán từ: 九四: 鼎折足, 覆公餗其形渥, 凶.
      • Phiên âm: Đỉnh chiết túc, phúc công tốc (túc) kì hình ốc, hung.
      • Lời hào: Hào xấu, bị truất giáng, kỷ luật, ốm đau. Người không có tài đức, tài nhỏ mà chí to. Quan chức khó thăng tiến. Sĩ tử khó thành đạt. Kinh doanh bất lợi, thất thoát, ốm đau.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người thủy chung bất nhất, thiếu tài đức, tự chuốc lấy tai vạ.
      • Đánh giá: Hào hung
    • Hào Lục Ngũ: Ứng với quãng đời từ 34 tuổi đến 39 tuổi
      • Thoán từ: 六五: 鼎黃耳, 金鉉, 利貞.
      • Phiên âm: Đỉnh hoàng nhĩ, kim huyễn, lợi trinh.
      • Lời hào: Hào tốt, gặp thời. Công chức, cán bộ dễ thăng tiến. Sĩ tử toại chí, toại nguyện, hiển vinh. Nhà buôn nhiều phúc lợi, kinh doanh phát đạt. Người thường có cuộc sống yên vui.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người tài đức, có nhiều công lao, nhiều phúc lộc.
      • Đánh giá: Hào cát
    • Hào Thượng Cửu: Ứng với quãng đời từ 40 tuổi đến 48 tuổi
      • Thoán từ: 上九: 鼎玉鉉, 大吉, 无不利.
      • Phiên âm: Đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi.
      • Lời hào: Hào tốt (hào 6 âm vị nhưng là hào dương: âm dương tương dữ, như chiếc đỉnh vòng ngọc). Quan chức đạt danh vị cao sang, có tài đức. Sĩ tử đỗ cao, được trọng dụng toại nguyện. Kinh doanh có nhiều phúc lộc. Người thường gặp may.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người ẩn danh, dấu tiếng, nhưng phúc lộc nhiều.
      • Đánh giá: Hào cát
  • Đọc thêm nội dung quẻ này trong sách Kinh Dịch – Đạo của người quân tử:

  • Lời quẻ:
    • Dẫn: Cách là biến đổi, có công dụng cách vật” (biến đổi các vật ) dễ thấy nhất là cái đỉnh (vạc) vì nó dùng để nấu ăn, biến đồ sống thành đồ chín; cho nên sau quẻ Cách tới quẻ Ðỉnh.
    • Thoán từ: 鼎: 元吉, 亨
    • Phiên âm: Ðỉnh: Nguyên cát, hanh.
    • Dịch nôm: Vạc (nấu ăn): rất tốt, hanh thông.
    • Giảng nghĩa: Nhìn hình của quẻ , ta thấy vạch đứt ở dưới cùng như cái chân vạc, ba vạch liền ở trên như cái thân vạc trong chứa thức ăn, vạch đứt ở trên nữa như hai tai vạc vạch liền ở trên cùng là cái đòn để khiêng vạc, vì vậy gọi là quẻ đỉnh. Theo nghĩa thì nội quái Tốn là cây, gỗ (ở đây không nên hiểu tốn là gió), ngoại quái Ly là lửa; đút cây vào lửa để đốt mà nấu thức ăn. Ở trên đã xét quẻ Tỉnh, về việc uống; ở đây là quẻ Đỉnh, về việc ăn. Cổ nhân trong việc nấu nướng, trước hết để tế Thượng đế, rồi để nuôi bậc thánh hiền. Tế Thượng đế thì cốt thành tâm, nuôi thánh hiền thì cốt trọng hậu. Đó là ý nghĩa câu trong Thoán truyện. thánh nhân phanh (chữ ở đây đọc là phanh như chữ dĩ hưởng Thượng đế, nhi đại phanh (đại ở đây là trọng hậu dưỡng thánh hiền”. Vì vậy quẻ Ðỉnh có cái nghĩa rất tốt. Quẻ Ly có đức thông minh, sáng suốt; quẻ Tốn có đức vui thuận; hào 5, âm nhu mà được ngôi chí tôn, đắc trung, ứng với hào 2 dương cương ở dưới ; vậy quẻ Đỉnh có đủ những đức sáng suốt, vui thuận, đắc trung, cương (hào 2) nhu (hào 5) ứng viện nhau để làm việc đời, thì có việc gì mà không hanh thông?
    • Tổng luận: Quẻ này cũng như quẻ Tỉnh, hào trên cùng tốt nhất vì tới lúc thành công.
  • Lời hào:
    • Hào 1:
      • Thoán từ: 初六: 鼎顛趾, 利出否, 得妾, 以其子, 无咎.
      • Phiên âm: Đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ, đắc thiếp, dĩ kì tử, vô cữu
      • Dịch nôm: Hào 1, âm :Vạc chống chân lên, trút những đồ dơ bụi bặm (bĩ) ra thì lợi; (ngẫu nhiên gặp may) như gặp được người thiếp để sinh con cho mình, không lỗi.
      • Giảng nghĩa: Hào này là cái chân vạc, âm nhu mà ứng với hào 4 dương cương ở trên có cái tượng chống chân lên trên, tuy xấu, nhưng vì vạc chưa đựng thức ăn, chưa đặt lên bếp thì nhân nó chống chân lên mà trút hết các dơ bẩn ra, rốt cuộc hoá tốt; ngẫu nhiên gặp may như người đàn ông có vợ rồi, gặp một người thiếp thấp hèn nhưng sinh con cho mình, không có lỗi.
    • Hào 2:
      • Thoán từ: 九二: 鼎有實, 我仇有疾, 不我能即, 吉.
      • Phiên âm: Đỉnh hữu thực, ngã cửu hữu tật, bất ngã năng tức, cát.
      • Dịch nôm: Hào 2, dương: Vạc chứa thức ăn rồi; kẻ thù oán ta vì ghen tuông, nhưng không tới gần ta được. tốt.
      • Giảng nghĩa: Hào này dương cương ở vị trung, hữu dụng rồi như cái vạc đã chứa thức ăn. Vì nó thân với hào 5 ở trên, mà không để ý đến hào 1 âm ở sát nó, nên nó bị 1 ghen tương mà oán nó. Nhưng nó quân tử, ứng với hào 5, nên 1 không tới gần mà hãm hại được nó. Nên cẩn thận thôi, vẫn là tốt.
    • Hào 3:
      • Thoán từ: 九三: 鼎耳革, 其行塞, 雉膏不食.方雨, 虧悔, 終吉.
      • Phiên âm: Đỉnh nhĩ cách, kì hành tắc, trĩ cao bất thực; phương vũ, khuy hối, chung cát.
      • Dịch nôm: Hào 3, dương: như cái tai vạc dương thay đổi, chưa cất vạc lên được, thành thử mỡ chim trĩ (mỡ ngon) chưa đem ra cho người ta ăn; nhưng sắp mưa rồi, không còn ăn năn nữa, kết quả sẽ tốt.
      • Giảng nghĩa: Hào này ở giữa lòng vạc, dương cương, là hạng người tốt, có hào trên cùng ứng với nó, nhưng bị hào 5 ngăn cách (cũng như cái tai vạc hào 5 còn dương sửa, chưa cất vạc lên được) thành thử chưa đắc dụng, cũng như món ăn (hào 3) chưa đem ra cho người ta ăn được. Nhưng 3 có tài, lại chính đáng (dương ở vị dương) thì chẳng bao lâu 5 vả sẽ hợp nhau, âm(5) dương (3) giao hào, tượng như trời sắp mưa, không còn gì ân hận nữa; lúc đó 3 sẽ đắc dụng, kết quả sẽ tốt.
    • Hào 4:
      • Thoán từ: 九四: 鼎折足, 覆公餗其形渥, 凶.
      • Phiên âm: Đỉnh chiết túc, phúc công tốc (túc) kì hình ốc, hung.
      • Dịch nôm: Hào 4, dương: Chân vạc gẫy, đánh đổ thức ăn của nhà công hầu, mà bị hình phạt nặng, xấu.
      • Giảng nghĩa: Hào này ở vị cao, gần ngôi chí tôn, vậy là có trách nhiệm lớn, nhưng ứng hợp với 1, âm nhu ở dưới, nên không gánh nỗi trách nhiệm, như cái vạc gẩy chân, đánh đổ thức ăn, mà bị tội. Theo Hệ từ hạ truyên Chương v, Khổng tử cho rằng hào này cảnh cáo những kẻ đức mỏng mà ngôi tôn, trí nhỏ mà mưu lớn, sức yếu mà gánh nặng.
    • Hào 5:
      • Thoán từ: 六五: 鼎黃耳, 金鉉, 利貞.
      • Phiên âm: Đỉnh hoàng nhĩ, kim huyễn, lợi trinh.
      • Dịch nôm: Hào 5, âm: Vạc có tai màu vàng, có đòn xâu bằng kim khí; giữ được đạo chính thì bền.
      • Giảng nghĩa: Hào này là cái quai vạc, đắc trung cho nên tượng bằng màu vàng; ở trên nó là hào dương cương, tượng bằng cái đòn xâu bằng kim khí (chất cứng), vậy là người có tài, đức, chỉ cần giữ được đạo chính thôi.
    • Hào 6:
      • Thoán từ: 上九: 鼎玉鉉, 大吉, 无不利.
      • Phiên âm: Đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi.
      • Dịch nôm: Hào trên cùng dương: vạc có cái đòn xâu bằng ngọc rất tốt, không gì là không lợi.
      • Giảng nghĩa: Hào trên cùng này là cái đòn để xâu vào tai vạc mà khiêng; nó dương cương mà ở vị âm (chẳn), vừa cương vừa nhu, nên ví nó với chất ngọc vừa cứng vừa ôn nhuận. Ở cuối thời Đỉnh, như vậy là rất tốt. *
  • ☯︎

    2. Quẻ Hậu Thiên (Thiên Hỏa Đồng Nhân):

    Ứng với giai đoạn từ 49 tuổi trở đi

    Quẻ Hậu Thiên (còn gọi là quẻ Dụng, hay quẻ biến) là quẻ đại diện cho nửa sau đời người, kể từ khi bước vào đời để phát huy khả năng, tài trí đóng góp cho gia đình và xã hội, đến công thành danh toại, cho đến già và chết (từ 49 tuổi trở đi).

  • Lời quẻ:
    • Thoán từ: 同人于野, 亨.利涉大川.利君子貞
    • Phiên âm: Đồng nhân vu dã, hanh. Lợi thiệp đại xuyên. Lợi quân tử trinh.
    • Quẻ chỉ thời vận tốt, đang được tín nhiệm, là người có tên tuổi, cơ hội dễ hoàn thành sự nghiệp. Tài vận dồi dào, kinh doanh phát đạt. Đi xa bình yên. Thi cử gặp thời dễ đỗ cao, tìm việc dễ toại nguyện. Bệnh tật chóng lành. Tình yêu và hôn nhân thuận lợi, tìm được người tâm đầu ý hợp.
  • Các đại vận (tương ứng với các hào):
    • Lưu ý: Mỗi quẻ sẽ có 6 hào, mỗi hào mang ý nghĩa riêng, tuy nhiên tùy thuộc vào mỗi người có Hợp Cách hay không (tức là mệnh của mỗi người có phù hợp với quẻ này hay không, mà sự tốt xấu ban đầu của lời hào có thể thay đổi.
    • Lưu ý 2: Lời hào thường viết chung về các vấn đề tốt xấu của đời người, không phân biệt giai đoạn tuổi tác, do đó có một số trường hợp hào ứng với lứa tuổi thiếu niên hoặc lão niên nhưng vẫn ghi là Thăng quan tiến chức chẳng hạn, thì cần hiểu đây là nội dung tương đồng, tương đương với Thi cử đỗ đạt nếu ứng vào tuổi thiếu niên.
    • Hào Lục Nhị: Ứng với quãng đời từ 49 tuổi đến 54 tuổi
      • Thoán từ: 六二: 同人于宗, 吝.
      • Phiên âm: Đồng nhân vu tôn, lận.
      • Lời hào: Hào bình, chỉ làm việc nhỏ, vì hay cảm tình, thiên vị với họ hàng, người quen, phúc lộc nhỏ.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người phải nương nhờ họ mạc, người quen, người sống tha phương.
      • Đánh giá: Hào bình
    • Hào Cửu Tam: Ứng với quãng đời từ 55 tuổi đến 63 tuổi
      • Thoán từ: 九三: 伏戎于莽, 升其高陵, 三歲不興.
      • Phiên âm: Phục nhung vu mãng, Thăng kì cao lăng, tam tuế bất hưng.
      • Lời hào: Hào xấu, nhiều gian nan vì hành động không lượng sức mình, không nắm được thời cuộc nên dễ bị gièm pha, cạnh tranh, lừa lọc.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Kẻ phóng đãng, ăn chơi lêu lổng.
      • Đánh giá: Hào hung
    • Hào Cửu Tứ: Ứng với quãng đời từ 64 tuổi đến 72 tuổi
      • Thoán từ: 九四: 乘其墉, 弗, 克攻, 吉.
      • Phiên âm: thừa kỳ dung, phất, khắc công, cát.
      • Lời hào: Hào tốt, biết thời cơ, biết lựa sức, giữ được cơ nghiệp.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người có chừng mực, có cân nhắc, được tín nhiệm tin dùng.
      • Đánh giá: Hào cát
    • Hào Cửu Ngũ: Ứng với quãng đời từ 73 tuổi đến 81 tuổi
      • Thoán từ: 九五: 同人, 先號咷而. 後笑, 大師克相遇.
      • Phiên âm: Đồng nhân, tiên hào đào nhi Hậu tiếu, đại sư khắc tương ngộ.
      • Lời hào: Hào tốt, trước khó sau dễ. Riêng kinh doanh khó lường, lúc được, lúc mất.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người gặp nhiều gian nan, vất vả, khó thành đạt.
      • Đánh giá: Hào hung
    • Hào Thượng Cửu: Ứng với quãng đời từ 82 tuổi đến 90 tuổi
      • Thoán từ: 上九: 同人于郊, 无悔.
      • Phiên âm: Đồng nhân vu giao, vô hối.
      • Lời hào: Hào bình, vô thưởng vô phạt, không phải hối tiếc.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người không toại chí, sĩ tử long đong không gặp may, phúc lộc tầm thường.
      • Đánh giá: Hào hung
    • Hào Sơ Cửu: Ứng với quãng đời từ 91 tuổi đến 99 tuổi
      • Thoán từ: 初九: 同人于門, 无咎.
      • Phiên âm: Đồng nhân vu môn, vô cữu.
      • Lời hào: Hào tốt, như người biết kết thân với người ngoài là tốt. Cơ hội dễ thăng tiến. Sĩ tử thi đậu tìm được việc làm. Người tu tạo được nhà cửa, kinh doanh phát đạt.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người tha phương, buôn bán xa, phải kết thân với người ngoài để làm ăn.
      • Đánh giá: Hào bình
  • Đọc thêm nội dung quẻ này trong sách Kinh Dịch – Đạo của người quân tử:

  • Lời quẻ:
    • Dẫn: Không thể bế tắc, cách tuyệt nhau mãi được, tất phải có lúc giao thông hòa hợp với nhau; cho nên sau quẻ Bĩ tới quẻ Đồng Nhân. Đồng nhân là cùng chung với người, đồng tâm với người.
    • Thoán từ: 同人于野, 亨.利涉大川.利君子貞
    • Phiên âm: Đồng nhân vu dã, hanh. Lợi thiệp đại xuyên. Lợi quân tử trinh.
    • Dịch nôm: Cùng với người ở cánh đồng (mênh mông) thì hanh thông. (gian hiểm như) Lội qua sông lớn, cũng lợi. Quẻ này lợi cho người quân tử trung chính.
    • Giảng nghĩa: li ở dưới là lửa, sáng, văn mình, Càn ở trên là Trời. Quẻ này có tượng lửa bốc lên cao tới trời, cũng soi khắp thế giới (cánh đồng mênh mông có nghĩa đó). Cho nên tốt. dù có hiểm trở gì, cũng vượt được (Phan Bội Châu bảo đó chính là cảnh tương đại đồng rất vui vẻ”) Muốn vậy phải có được trung chính của người quân tử . Thoán truyện cùng hào 2 ở nội quái ly, hào âm độc nhất, quan trọng nhất trong 6 hào mà giảng thêm: Hào đó âm nhu đắc vị (tức là chính) đắc trung, lại ứng hợp với hào 5 dương cương cũng đắc vị đắc trung trong ngọai quái Càn, thế là có hiện tượng nội ngọai tương đồng, nên gọi là đồng nhân. Văn minh (Ly) ở phía trong, cương kiện (Càn) tức dụng ở ngoài, mà được cả trung lẫn chính, ứng hợp với nhau, đó là tượng người quân tử thông suốt được tâm tri của thiên hạ. Đại tượng truyện bàn thêm: Người ta muốn thực hiện được cảnh tượng mọi vật cùng sống chung với nhau thì phải phân biệt từng loại của các chủng tộc, xét kỹ mỗi sự vật (quân tử dĩ loại tộc, biện vật); hễ cùng loại thì đặt chung với nhau và cho mỗi vật được phát triển sở năng, thỏa được sở nguyện, có vậy thì tuy bất đồng mà hòa đồng được.
    • Tổng luận: Đọc quẻ này, chúng ta rút ra được hai lời khuyên: – Muốn hòa đồng thì đừng có tinh thần đảng phái; phải tôn trọng đặc tính của mỗi hạng người, khả năng cùng nhu cầu của mỗi người. – Công việc hòa động mọi người tuy rất chính đáng, mang hạnh phúc cho dân chúng nhưng cũng gian nan, bị nhiều kẻ phá.
  • Lời hào:
    • Hào 1:
      • Thoán từ: 初九: 同人于門, 无咎.
      • Phiên âm: Đồng nhân vu môn, vô cữu.
      • Dịch nôm: Hào 1, dương : Ra khỏi cửa để cùng chung với người thì không có lỗi.
      • Giảng nghĩa: Hào dương này, như người quân tử mới bắt đầu ra đời, đã muốn đồng (cùng chung) với người khác thì có lỗi, có gì đáng trách đâu?
    • Hào 2:
      • Thoán từ: 六二: 同人于宗, 吝.
      • Phiên âm: Đồng nhân vu tôn, lận.
      • Dịch nôm: Hào 2, âm: (chỉ) chung hợp với người trong họ, trong đảng phái, xấu hổ.
      • Giảng nghĩa: Hào này tuy đắc trung đắc chính, nhưng ở vào thời Đồng nhân, nên cùng chung với mọi người mà lại chỉ ứng hợp riêng với hào 5 ở trên, như chỉ cùng chung với người trong họ, trong đảng phái của mình thôi, thế là hẹp hòi, đáng xấu hổ.
    • Hào 3:
      • Thoán từ: 九三: 伏戎于莽, 升其高陵, 三歲不興.
      • Phiên âm: Phục nhung vu mãng, Thăng kì cao lăng, tam tuế bất hưng.
      • Dịch nôm: Hào 3, dương : núp quân ở rừng rậm (mà thập thò) lên gò cao, ba năm chẳng hưng vượng được.
      • Giảng nghĩa: Hào này muốn hợp với hào 2 (âm) ở dưới, nhưng nó quá cương (dương ở dương vị), lại bất đắc trung, như một kẻ cường bạo; mà 2 đã ứng hợp với 5 ở trên, 3 sợ 5 mạnh nên không dám công kích 2, chỉ núp trong rừng, rình trộm, rồi thập thò lên đồi cao mà ngó (3 ở trên cùng nội quái, nên nói vậy); như vậy ba năm cũng không tiến (hưng lên) được.
    • Hào 4:
      • Thoán từ: 九四: 乘其墉, 弗, 克攻, 吉.
      • Phiên âm: thừa kỳ dung, phất, khắc công, cát.
      • Dịch nôm: Hào 4, dương : cưỡi lên tường đất rồi mà không dám đánh thế là tốt.
      • Giảng nghĩa: hào này cũng là dương cương, bất trung, bất chính, cũng muốn hợp với 2, lăng áp 3 mà cướp 2 (hào 3 ở giữa 2 và 4 cũng như bức tường ngăn cách 2 và 4, 4 ở trên 3 như đã cưỡi lên bức tường đó); nhưng tuy cương mà ở vị âm, còn có chút nhu, nên nghĩ lại, không thể lấn áp 3 được, như vậy không nên, cho nên Hào từ bảo thế thì tốt . Tiểu tượng truyện khen là biết phản tắc (反則) tức biết trở lại phép tắc.
    • Hào 5:
      • Thoán từ: 九五: 同人, 先號咷而. 後笑, 大師克相遇.
      • Phiên âm: Đồng nhân, tiên hào đào nhi Hậu tiếu, đại sư khắc tương ngộ.
      • Dịch nôm: Hào 5, dương: Cùng với người, trước thì kêu rêu, sau thì cười, phải dùng đại quân đánh rồi mới gặp nhau.
      • Giảng nghĩa: hào này dương cương trung chính, ứng hợp với hào 2, thật là đồng tâm đồng đức, tốt. Nhưng giữa 5 và 2, còn có hai hào 3 và 4 ngăn cản, dèm pha, phá rối, nên mới đầu phải kêu rêu, phải dùng đại quân dẹp 3 và 4 rồi 2 và 5 mới gặp nhau mà vui cười. Công việc hòa đồng nào mới đầu cũng bị nhiều kẻ ngăn cản như vậy, không dễ dàng thực hiện ngay được, dù là hợp với công lý, với hạnh phúc số đông.
    • Hào 6:
      • Thoán từ: 上九: 同人于郊, 无悔.
      • Phiên âm: Đồng nhân vu giao, vô hối.
      • Dịch nôm: Hào trên cùng, dương : cùng với người ở cánh đồng ngoài đô thành, không hối hận.
      • Giảng nghĩa: Giao là cánh đồng ngòai đô thành, không rộng bằng dã (đồng nội nơi nhà quê). Hào này tuy ở cuối quẻ Đồng nhân, không có hào nào ứng hợp với nó, cho nên chí chưa được thì hành như mình muốn, mới chỉ như cùng với người ở cánh đồng ngoài đô thành thôi, chưa ở giữa quãng đồng nội được. *