DIỄN GIẢI PHONG THỦY
Nữ mệnh
- Ngày sinh: 4/7/1994
- Sinh giờ: Giáp Ngọ (11-13h)
- Âm lịch là ngày: Ngày 26 tháng 5 năm Giáp Tuất (Ngày Tân Mão, tháng Canh Ngọ, năm Giáp Tuất)
- Hành mệnh: Hỏa (Sơn Đầu Hỏa)
- Quẻ mệnh: Ly Hỏa, thuộc Đông Tứ mệnh
- Thuộc tuổi: Dương Nữ
- Vận dụng nguyên cục ngũ hành: Giờ Giáp Ngọ, ngày Tân Mão, tháng Canh Ngọ, năm Giáp Tuất
- Phân tích Tứ Trụ Mệnh theo Nguyên Cục Ngũ Hành: Kim (33), Thủy (0), Mộc (44), Hỏa (57), Thổ (19)
- Phân tích Tứ Trụ Mệnh theo Nguyên Cục Âm Dương: Âm (16), Dương (8)
Trạch nhà
- Độ hướng 148° Đông Nam – Lập Chính hướng
- Tọa Hợi hướng Tị
- Hướng Đông Nam, thuộc về nhóm Đông Tứ trạch
- Nhập trạch năm: là 2020 (Canh Tí): thuộc vào Tiểu vận 8, đại vận 3, thuộc Hạ Nguyên
- Phương cát: Đông Nam, Đông
- Phương trung: Tây, Nam, Bắc
- Phương hung: Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nam
☯︎ ☯︎ ☯︎ ☯︎ ☯︎
Đông Nam (东南) Tốn Mộc (巽 木) Đông Tứ Trạch Sao Tả Hữu – Cung Tài Lộc Đại diện cho: Trưởng Nữ – Chim
Thiên Y (天醫)
1 8 7
Nhất Bạch (一白 Thủy), Tiểu cát
Bát Bạch (八白 Thổ), Đại cát
Thất Xích (七赤 Kim), Bình hòa
Tam Nguyên Long:
Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍): 120° : Thìn (辰) – Bại Tuyệt (敗絕)
Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍): 135° : Tốn (巽) – Vượng Tài (旺財)
Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍): 150° : Tị (巳) – Phúc Đức (福德)
|
Nam (南) Ly Hỏa (離 火) Đông Tứ Trạch Tuế Phá Tam Sát Sao Lộc Tồn – Cung Địa Vị Đại diện cho: Trung Nữ – Rùa
Phục Vị (伏位)
5 3 3
Ngũ Hoàng (五黄 Thổ), Tiểu hung
Tam Bích (三碧 Mộc), Đại hung
Tam Bích (三碧 Mộc), Đại hung
Tam Nguyên Long:
Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍): 165° : Bính (丙) – Ôn Hoàng (瘟疫)
Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍): 180° : Ngọ (午) – Tấn Tài (進財)
Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍): 195° : Đinh (丁) – Trường Bệnh (長病)
|
Tây Nam (西南) Khôn Thổ (坤 土) Tây Tứ Trạch Sao Văn Khúc – Cung Tình Duyên Đại diện cho: Mẫu Thân – Trâu
Lục Sát (六煞)
3 1 5
Tam Bích (三碧 Mộc), Đại hung
Nhất Bạch (一白 Thủy), Tiểu cát
Ngũ Hoàng (五黄 Thổ), Tiểu hung
Tam Nguyên Long:
Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍): 210° : Mùi (未) – Tố Tụng (訴訟)
Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍): 225° : Khôn (坤) – Quan Tước (官爵)
Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍): 240° : Thân (申) – Quan Quý (官貴)
|
Đông (东) Chấn Mộc (震 木) Đông Tứ Trạch Sao Cự Môn – Cung Gia Đạo Đại diện cho: Trưởng Nam – Rồng
Sinh Khí (生氣)
2 9 6
Nhị Hắc (二黑 Thổ), Đại hung
Cửu Tử (九紫 Hỏa), Tiểu cát
Lục Bạch (六白 Kim), Tiểu hung
Tam Nguyên Long:
Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍): 75° : Giáp (甲) – Xương Dâm (娼淫)
Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍): 90° : Mão (卯) – Thân Nhân (親姻)
Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍): 105° : Ất (乙) – Hoan Lạc (歡樂)
|
TRUNG CUNG
9 7 8
Cửu Tử (九紫 Hỏa), Tiểu cát
Thất Xích (七赤 Kim), Bình hòa
Bát Bạch (八白 Thổ), Đại cát
|
Tây (西) Đoài Kim (兌 金) Tây Tứ Trạch Sao Liêm Trinh – Cung Tử Tức Đại diện cho: Thiếu Nữ – Dê
Ngũ Quỷ (五鬼)
7 5 1
Thất Xích (七赤 Kim), Bình hòa
Ngũ Hoàng (五黄 Thổ), Tiểu hung
Nhất Bạch (一白 Thủy), Tiểu cát
Tam Nguyên Long:
Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍): 255° : Canh (庚) – Tự Ải (自弔)
Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍): 270° : Dậu (酉) – Vượng Trang (旺莊)
Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍): 285° : Tân (辛) – Hưng Phước (興福)
|
Đông Bắc (东北) Cấn Thổ (艮 土) Tây Tứ Trạch Sao Vũ Khúc – Cung Học Vấn Đại diện cho: Thiếu Nam – Hổ
Họa Hại (禍害)
6 4 2
Lục Bạch (六白 Kim), Tiểu hung
Tứ Lục (四绿 Mộc), Đại hung
Nhị Hắc (二黑 Thổ), Đại hung
Tam Nguyên Long:
Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍): 30° : Sửu (丑) – Cô Quả (孤寡)
Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍): 45° : Cấn (艮) – Vinh Phước (榮福)
Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍): 60° : Dần (寅) – Thiếu Vong (少亡)
|
Bắc (北) Khảm Thủy (坎 水) Đông Tứ Trạch Thái Tuế Sao Tham Lang – Cung Quan Lộc Đại diện cho: Trung Nam – Cá
Diên Niên (延年)
4 2 4
Tứ Lục (四绿 Mộc), Đại hung
Nhị Hắc (二黑 Thổ), Đại hung
Tứ Lục (四绿 Mộc), Đại hung
Tam Nguyên Long:
Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍): 345° : Nhâm (壬) – Vượng Tàm (旺蠶)
Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍): 0° : Tí (子) – Tấn Điền (進田)
Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍): 15° : Quý (癸) – Khốc Khấp (哭泣)
|
Tây Bắc (西北) Càn Kim (乾 金) Tây Tứ Trạch Sao Phá Quân – Cung Quý Nhân Đại diện cho: Phụ Thân – Ngựa
Tuyệt Mệnh (絕命)
8 6 9
Bát Bạch (八白 Thổ), Đại cát
Lục Bạch (六白 Kim), Tiểu hung
Cửu Tử (九紫 Hỏa), Tiểu cát
Tam Nguyên Long:
Địa Nguyên Long (Dương – 地元龍): 300° : Tuất (戌) – Pháp Trường (法場)
Thiên Nguyên Long (Âm – 天元龍): 315° : Càn (乾) – Điên Cuồng (顛狂)
Nhân Nguyên Long (Âm – 人元龍): 330° : Hợi (亥) – Khẩu Thiệt (口舌)
|
TỔNG LUẬN CĂN NHÀ THEO BÁT TRẠCH MINH KÍNH VÀ HUYỀN KHÔNG
1. Thế nhà trong Huyền Không Học: Vượng Sơn Vượng Hướng (Tả Sơn Hữu Hướng)
Nhìn vào vận bàn ta thấy: Sao chính vận nằm ở hữu vị của hướng bàn và tả vị của cung sơn. Thế nhà này thuộc thế Tả Sơn Hữu Hướng, đạt Vượng Sơn Vượng Hướng. Sơn quản Đinh, Thủy quản Tài, vì vậy với Thế nhà này theo Huyền Không Học vừa lợi về nhân khẩu (phúc thọ dồi dào, nhân đinh thịnh vượng) vừa lợi về tiền tài (phát tài lộc, công việc làm ăn tiến triển tốt đẹp). Phải để ý thực địa, nếu trước nhà mà có Sơn (núi cao), hay sau nhà có Thủy (sông hồ) thì Thế nhà này sẽ bị hỏng.
2. Thế nhà này không phạm Phản Ngâm hay Phục Ngâm
– Phản Ngâm hay Phục Ngâm là những Thế nhà rất xấu. Trường hợp Phản Ngâm xảy ra là khi an vận bàn cho 1 tòa nhà, Sao số 5 (sao Ngũ Hoàng) sẽ tới Hướng hay Tọa của tòa nhà đó. Cho Sao số 5 (sao Ngũ Hoàng) nhập trung cung xoay nghịch (để thiết lập cung sơn hoặc hướng bàn). Trường hợp những sao tới 8 hướng đối nghịch với số nguyên thủy của địa bàn (hay cộng với số nguyên thủy của địa bàn thành 10) thì gọi là Phản Ngâm. Còn nếu những sao đó lại trùng với số nguyên thủy của địa bàn thì là Phục Ngâm
– Tác hại: Phản ngâm, Phục ngâm, tai họa khó lường, đó là lời của cổ nhân viết để nói về những trường hợp này. Cho nên Trạch vận Tân án mới viết: tai họa do Phản ngâm, Phục ngâm gây ra chẳng kém gì Thượng Sơn, Hạ Thủy, nếu phạm vào cách đó lập tức người chết, tiền hết.
3. Thế nhà này không phạm Đại Tiểu Không Vong
– Trên kinh bàn phân chia làm 8 hướng mỗi hướng 45 độ tuyến vị. Đại Không Vong xảy ra khi hướng nhà nằm ngay vị thế phân chia hoặc nằm gần sát và hai bên những tuyến đó trong khoảng 1,5 độ. Tiểu Không Vong xảy ra khi hướng nhà nằm ngay vị thế phân chia giữa hai sơn hướng trái dấu nhau (Thiên và Địa Nguyên Long)
Tác hại: Phạm vào các Thế nhà Đại – Tiểu Không Vong theo Huyền Không Học thì đều xấu. Những tuyến vị này xấu vì đều nằm ở đường phân chia giữa hai cung, vì vậy trường khí bị lai tạp, không còn thuần khiết, từ đó chính khí không còn làm chủ đạo mà bị tà khí pha tạp, làm ma quỷ dễ xâm nhập vào quấy rối. Nếu lập trạch hay lập mộ phạm vào hai tuyến này có thể gây tổn nhân mạng, nếu phạm tuyến nặng thì có thể cô quả hay tuyệt tự, về tài sản có thể bị phá sản hay bị lao tù vì tiền bạc, về bản chất con người sống trong nhà đó cũng thô tục, bần tiện, hung hăng hoặc độc ác.
– Khắc phục: Tốt nhất là nên xây nhà làm sao tránh khỏi các tuyến Không Vong này. Nếu không tránh được nhưng đạt các yếu tố tốt như sao sinh vượng, cửa Thành Môn thì tác hại cũng suy giảm. Ngoài ra mở cửa phụ cũng là một cách khắc phục.
4. Thế nhà này không phạm Thái Tuế, Tuế Phá hay Tam Sát
– Tác hại nếu gặp phải: Thái Tuế Lâm Môn sẽ sinh ra nhiều chuyện như thị phi, kiện tụng, tranh chấp, tiểu nhân, tai ương… Tuế Phá Lâm Môn tuy nhẹ hơn Thái Tuế nhưng cũng sinh ra nhiều chuyện như thị phi, kiện tụng, tranh chấp, tiểu nhân, tai ương… Còn nếu gặp phải Tam Sát, người nhà mắc nhiều bệnh, gặp hạn xấu về thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ.
– Cách khắc phục nếu gặp phải: Đặt trước cửa 3 linh vật Kỳ lân, Sư tử, hay Tỳ Hưu, mặt hướng ra ngoài, có thể làm bằng đá, ngọc, hay kim loại.
5. Bát Sát – Hoàng Tuyền:
– Nhà này tọa Hợi hướng Tị, không phạm Hoàng Tuyền.
– Mô tả: Hoàng Tuyền là suối vàng, là nơi vô khí (tử khí). Hoàng Tuyền chính là đường đi của người âm ở dưới Âm Thế.
– Tác hại: tòa nhà phạm Hoàng Tuyền gây cho người mắc các bệnh ác tính như: ung thư, u cục ác tính, rối loại các tuyến nội tiết, rối loạn chức năng các tạng phủ, gây cho người có bệnh cảm giác như giả vờ, lúc có thuốc bệnh cũng không đỡ, không có thuốc bệnh lại khỏi. Gây ra những bệnh tật khó phát hiện, hoặc kiện tụng, tù đầy, và nhiều chuyện họa vô đơn chí khác khó biết rõ nguyên nhân.
– Khắc phục: Thủy Lai thì dẫn nước đến, Thủy Khứ thì dẫn nước đi. Đó gọi là phép Tiêu Nạp Thủy.
6. Xét các thế Âm Dương Hợp Thập, Thiên Địa Sinh Thành:
– Hướng bàn của nhà không đạt Thiên Địa Sinh Thành. Điều này xảy ra khi có cặp sao (vận – hướng) hoặc (vận – sơn) đạt quan hệ Sinh-Thành (hơn kém nhau 5 đơn vị). Hướng bàn đạt Thiên Địa Sinh Thành giúp trường khí ở khu vực cửa vào nhà được thông khí, tốt
– Hướng bàn của nhà không đạt Âm Dương Hợp Thập. Âm Dương Hợp Thập (còn gọi là Phi Tinh Hợp Thập hay Phu Phụ Hợp Thập) xảy ra khi có cặp sao có tổng là 10. Hướng bàn đạt Hợp Thập giúp trường khí ở khu vực cửa vào nhà được thông khí, tốt
– Vận bàn nhà này không đạt Hợp Thập Toàn Bàn. Hợp Thập Toàn Bàn cũng giống như trường hợp đạt Âm Dương Hợp Thập tại hướng bàn ở trên, nhưng xảy ra trên toàn vận bàn. Lúc đó khí vận của trung cung và 8 hướng trong toàn vận bàn được tương thông. Từ đó, làm lưu thông trường khí của phi tinh trong toàn vận bàn.
7. Bát Du Niên:
– Thế nhà có hướng là hướng Đông Nam, trạch Tốn, bát du niên thuộc cung Thiên Y
– Cung Thiên Y là một trong 8 hướng của Bát Trạch Minh Kính, gồm: Sinh Khí, Họa Hại, Diên Niên, Lục Sát, Ngũ Quỷ, Phục Vị, Thiên Y, Tuyệt Mệnh
– Trong 8 hướng bao gồm 4 cung tốt (cát cung) là: Sinh Khí, Diên Niên, Thiên Y, Phục Vị. Và 4 cung xấu (hung cung): Lục Sát, Tuyệt Mệnh, Họa Hại, Ngũ Quỷ. Cung Thiên Y là (Cát) cung.
Cung Thiên Y chủ về sức khỏe tốt, lợi cho phụ nữ, vượng tài lộc, tiêu trừ bệnh, tâm tình ổn định, có giấc ngủ ngon, thường có quý nhân phù trợ, luôn đổi mới. Nếu Thiên y ở khu vệ sinh,phòng kho,… thì mắc bệnh kinh niên, chứng ung thư..
8. Chòm sao Phúc Đức:
– Mô tả: Trên mặt kinh bàn có vòng 360 độ, được chia ra làm 24 cung, mỗi cung 15 độ, gọi là 24 sơn vị. 24 sơn vị này lại được an bởi 24 ngôi sao của chòm Phúc Đức, mỗi vì sao ứng với một sơn vị. Tùy theo tính chất cát hung của sao mà mỗi sơn vị có tính chất cát hung tương ứng.
– 24 sao của chòm Phúc Đức bao gồm 12 sao tốt (Hưng Phước, Tấn Tài, Vinh Phước, Tấn Điền, Hoan Lạc, Phúc Đức, Thân Nhân, Quan Tước, Vượng Trang, Vượng Tàm, Quan Quý, Vượng Tài) và 12 sao xấu (Bại Tuyệt, Tự Ải, Trường Bệnh, Cô Quả, Điên Cuồng, Ôn Hoàng, Thiếu Vong, Khẩu Thiệt, Xương Dâm, Tố Tụng, Khốc Khấp, Pháp Trường).
– Nhà này tọa Hợi hướng Tị, ứng với sao Phúc Đức. Đây là một Cát Tinh. Chủ về phúc tài lộc, cửa chính của nhà có sao Phúc đức chiếu thì mọi sự thuận lợi, nhân khẩu tăng, kinh tế phát triển, sự nghiệp thành đạt..
9. Xét tính chất của cửu tinh (sinh vượng suy tử):
– Hướng tinh ở hướng bàn: Đây là sao quan trọng nhất trong toàn bộ các sao trên vận bàn Huyền Không Học, vì nó thể hiện khí đi vào nhà. Theo vận bàn, ta thấy hướng bàn là cung Tốn (hướng Đông Nam). Hướng tinh của hướng bàn là Sao số 8 (sao Bát Bạch). Sao này thuộc hành Thổ. Trong đương vận, sao này bay nghịch, và là Vượng khí (Đại cát).
– Sao chủ sơn ở hướng bàn: Đây là sao quan trọng thứ hai sau Hướng tinh trên vận bàn Huyền Không Học. Theo đồ bàn, ta thấy hướng bàn là cung Tốn (hướng Đông Nam). Sao chủ sơn của hướng bàn là Sao số 1 (sao Nhất Bạch). Sao này thuộc hành Thủy. Trong đương vận, sao này bay nghịch, và là Sinh khí (Tiểu cát).
– Hướng tinh ở cung sơn: Đây là sao quan trọng thứ ba trên vận bàn Huyền Không Học. Theo đồ bàn, ta thấy cung sơn là cung Càn (hướng Tây Bắc). Hướng tinh của cung sơn là Sao số 6 (sao Lục Bạch). Sao này thuộc hành Kim. Trong đương vận, sao này bay nghịch, và là Sát khí (Tiểu hung).
– Sao chủ sơn ở cung sơn: Đây là sao quan trọng thứ tư trên vận bàn Huyền Không Học. Theo đồ bàn, ta thấy cung sơn là cung Càn (hướng Tây Bắc). Sao chủ sơn của cung sơn là Sao số 8 (sao Bát Bạch). Sao này thuộc hành Thổ. Trong đương vận, sao này bay nghịch, và là Vượng khí (Đại cát).
10. Tương quan các cặp sao sơn hướng trên các cung địa bàn:
* HƯỚNG BẮC
–
Cung Khảm, hướng Bắc có cặp sao sơn hướng là sao Tứ Lục (4) – Nhị Hắc (2)
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Tứ Lục có ngũ hành thuộc Mộc lại đóng trên cung Khảm có ngũ hành thuộc Thủy. Hành của sao chủ sơn thuộc Mộc. Hành của cung địa bàn thuộc Thủy. Hành của cung địa bàn tương sinh cho hành của sao chủ sơn. sao chủ sơn được cung địa bàn bổ trợ, khí lực tăng lên. sao chủ sơn đang mang hung khí, nên hung khí càng tăng lên, không tốt.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Nhị Hắc có ngũ hành thuộc Thổ lại đóng trên cung Khảm có ngũ hành thuộc Thủy. Hành của sao chủ hướng thuộc Thổ. Hành của cung địa bàn thuộc Thủy. Hành của sao chủ hướng khắc chế hành của cung địa bàn. sao chủ hướng khi khắc cung địa bàn thì khí lực cũng bị suy giảm phần nào. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Tứ Lục có ngũ hành thuộc Mộc phối cặp quẻ với sao chủ hướng Nhị Hắc có ngũ hành thuộc Thổ. Hành của sao chủ sơn thuộc Mộc. Hành của sao chủ hướng thuộc Thổ. Hành của sao chủ sơn khắc chế hành của sao chủ hướng. sao chủ sơn khi khắc sao chủ hướng thì khí lực cũng bị suy giảm phần nào. sao chủ sơn đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt. sao chủ hướng bị sao chủ sơn tương khắc, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
Phối quẻ cặp sao: Tứ gặp Nhị là khắc xuất, tạo thành quẻ Phong Địa Quán. Nếu vượng thì tương đối giàu sang, vợ nắm quyền trong nhà, con cái đông, Có người là doanh nhân, kiến thức uyên bác, thích hợp phát triển ngành nông ngiệp, du lịch, thầy địa lý.. Nếu suy thì vợ ngỗ nghịch khắc mẹ chồng và ức hiếp em chồng. Không khí gia đình nặng nề, không vui; người nhà thường hoảng loạn, dễ mắc chứng đau dạ dày; bị chó dại cắn. Mẹ chồng nàng dâu, chị dâu em chồng thường hay xích mích, mẹ già gặp tai ương. Sự nghiệp suy bại, gia phong càng lúc càng xấu đi, hoặc có người xuất gia làm ni, Đau gan, trướng bụng, bệnh giun móc, phụ nữ khó sinh, lao lực, sung lá lách, hao tổn nhân đinh, mất mát, tiền của, tranh chấp, có tang, mất người mất của, tai họa tới tấp, trong nhà có người phụ nữ là gạt mẹ chồng, hoặc con gái xỉ nhục mẹ.
Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
* HƯỚNG ĐÔNG BẮC
–
Cung Cấn, hướng Đông Bắc có cặp sao sơn hướng là sao Lục Bạch (6) – Tứ Lục (4)
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Lục Bạch có ngũ hành thuộc Kim lại đóng trên cung Cấn có ngũ hành thuộc Thổ. Hành của sao chủ sơn thuộc Kim. Hành của cung địa bàn thuộc Thổ. Hành của cung địa bàn tương sinh cho hành của sao chủ sơn. sao chủ sơn được cung địa bàn bổ trợ, khí lực tăng lên. sao chủ sơn đang mang hung khí, nên hung khí càng tăng lên, không tốt.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Tứ Lục có ngũ hành thuộc Mộc lại đóng trên cung Cấn có ngũ hành thuộc Thổ. Hành của sao chủ hướng thuộc Mộc. Hành của cung địa bàn thuộc Thổ. Hành của sao chủ hướng khắc chế hành của cung địa bàn. sao chủ hướng khi khắc cung địa bàn thì khí lực cũng bị suy giảm phần nào. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Lục Bạch có ngũ hành thuộc Kim phối cặp quẻ với sao chủ hướng Tứ Lục có ngũ hành thuộc Mộc. Hành của sao chủ sơn thuộc Kim. Hành của sao chủ hướng thuộc Mộc. Hành của sao chủ sơn khắc chế hành của sao chủ hướng. sao chủ sơn khi khắc sao chủ hướng thì khí lực cũng bị suy giảm phần nào. sao chủ sơn đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt. sao chủ hướng bị sao chủ sơn tương khắc, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
Phối quẻ cặp sao: Lục gặp Tứ khắc xuất, tạo thành quẻ Thiên Phong Cấu. Nếu vượng thì giàu có, thành công trên thương trường, nhất là lãnh vực buôn báng đường xa, hoặc được làm quan võ, Danh lợi song toàn, trong nhà có người giỏi cả văn lẫn võ. Nhân duyên tốt, lấy con nhà quyền quý, vợ bé sinh quý tử.. Nếu suy thì khắc vợ hoặc bị khổ sai, có khi người vợ không chịu đựng nổi, phải bỏ mà đi. Người nhà thường đau tay, đau đầu hoặc bị tê liệt.. , Bệnh gan, bệnh phổi, bệnh về vú, sảy thai, bệnh phong, trúng gió, bệnh não, tai nạn đổ máu, bị thương do dao, tai nạn xe cộ, xơ gan. Mất vợ hoặc tổn hại đến con gái cả, kiện tụng triền miên, hám của, sống phóng đãng. Nếu nước cung Tốn uốn quanh Càn thì chủ treo cổ xà nhà tự vẫn, không có lợi cho người thuộc cung Tứ Lục.
Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
* HƯỚNG ĐÔNG
–
Cung Chấn, hướng Đông có cặp sao sơn hướng là sao Nhị Hắc (2) – Cửu Tử (9)
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Nhị Hắc có ngũ hành thuộc Thổ lại đóng trên cung Chấn có ngũ hành thuộc Mộc. Hành của sao chủ sơn thuộc Thổ. Hành của cung địa bàn thuộc Mộc. Hành của cung địa bàn khắc chế hành của sao chủ sơn. sao chủ sơn bị cung địa bàn tương khắc, khí lực suy giảm. sao chủ sơn đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Cửu Tử có ngũ hành thuộc Hỏa lại đóng trên cung Chấn có ngũ hành thuộc Mộc. Hành của sao chủ hướng thuộc Hỏa. Hành của cung địa bàn thuộc Mộc. Hành của cung địa bàn tương sinh cho hành của sao chủ hướng. sao chủ hướng được cung địa bàn bổ trợ, khí lực tăng lên. sao chủ hướng đang mang cát khí, nên cát khí càng tăng lên, rất tốt.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Nhị Hắc có ngũ hành thuộc Thổ phối cặp quẻ với sao chủ hướng Cửu Tử có ngũ hành thuộc Hỏa. Hành của sao chủ sơn thuộc Thổ. Hành của sao chủ hướng thuộc Hỏa. Hành của sao chủ hướng tương sinh cho hành của sao chủ sơn. sao chủ sơn được sao chủ hướng bổ trợ, khí lực tăng lên. sao chủ sơn đang mang hung khí, nên hung khí càng tăng lên, không tốt. sao chủ hướng bị tiết chế phần nào vào sao chủ sơn, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang cát khí, nên cát khí bị suy giảm, không tốt.
Phối quẻ cặp sao: Nhị gặp Cửu là sinh nhập, tạo thành quẻ Địa Hỏa Minh Di. Nếu vượng thì văn chương chử nghĩa bề bề, đất đai tiền của tích tụ lớn, Tăng nhân khẩu, trong nhà có người giỏi giang. Đất đai mở rộng, của cải dư dật. Có tài văn chương, thi cử thuận lợi. Như viên ngọc vùi trong cát, có lợi lộc có công danh. Nhẫn nhục chịu đựng, quả phụ làm nên sự nghiệp. Nếu gặp vận 2 thì của cải dùng không hết.. Nếu suy thì việc đen tối ập đến ngay, chủ về chuyện nam nữ ám muội, tiền của ra đi nhanh chóng, vả lại còn xuất hiện người chồng ngu đân. Hóa nóng thổ (đất) khô nên dễ sinh ra chứng bạch đới cấp tính. Khi âm quá nhiều nên nhiều đời có quả phụ. Thổ tổn thương mắt, con cháu ắt có người mù lòa, Chủ mắc bệnh dạ dày, bệnh về máu, xuất huyết dạ dày, viêm dạ dày, viêm ruột thừa, bị tai nạn đổ máu, bệnh nhiệt, bệnh về mắt, bệnh tim, gặp rắc rối khi sinh, dạ dày, tishc nhiệt, viêm da, mất máu vùng bụng, cắt tử cung. Trong nhà người mẹ hay lo buồn, tranh chấp đất đai của cải, kiện tụng. Chồng đần độn, ít con giảm nhân khẩu. Phạm tội giết người, sống dâm loạn, mất của. Nếu hình thế dòng nước xấu thì làm hại đến thiếu nữ. Nếu hình thế núi xấu thì phụ nữ gặp hạn.
Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
* HƯỚNG ĐÔNG NAM
–
Cung Tốn, hướng Đông Nam có cặp sao sơn hướng là sao Nhất Bạch (1) – Bát Bạch (8)
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Nhất Bạch có ngũ hành thuộc Thủy lại đóng trên cung Tốn có ngũ hành thuộc Mộc. Hành của sao chủ sơn thuộc Thủy. Hành của cung địa bàn thuộc Mộc. Hành của sao chủ sơn tương sinh cho hành của cung địa bàn. sao chủ sơn bị tiết chế phần nào, khí lực suy giảm. sao chủ sơn đang mang cát khí, nên cát khí bị suy giảm, không tốt.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Bát Bạch có ngũ hành thuộc Thổ lại đóng trên cung Tốn có ngũ hành thuộc Mộc. Hành của sao chủ hướng thuộc Thổ. Hành của cung địa bàn thuộc Mộc. Hành của cung địa bàn khắc chế hành của sao chủ hướng. sao chủ hướng bị cung địa bàn tương khắc, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang cát khí, nên cát khí bị suy giảm, không tốt.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Nhất Bạch có ngũ hành thuộc Thủy phối cặp quẻ với sao chủ hướng Bát Bạch có ngũ hành thuộc Thổ. Hành của sao chủ sơn thuộc Thủy. Hành của sao chủ hướng thuộc Thổ. Hành của sao chủ hướng khắc chế hành của sao chủ sơn. sao chủ sơn bị sao chủ hướng tương khắc, khí lực suy giảm. sao chủ sơn đang mang cát khí, nên cát khí bị suy giảm, không tốt. sao chủ hướng khi khắc sao chủ sơn thì khí lực cũng bị suy giảm phần nào. sao chủ hướng đang mang cát khí, nên cát khí bị suy giảm, không tốt.
Phối quẻ cặp sao: Nhất gặp Bát là khắc nhập, tạo thành quẻ Thủy Sơn Kiển. Nếu vượng thì trẻ con trong nhà có họa chết đuối, xuất hiện người có tài về viết lách , Có tài văn chương, học thức uyên bác. Khi biết lỗi thì biết hối cải, biết tự kiểm điểm mình, gặp hung hóa cát. Công bằng chính trực, tài đức vẹn toàn. Thích hợp với những công việc gian khổ như khai thác mỏ, công trình thủy lợi.. Nếu suy thì vợ mắc chứng vô sinh, có bệnh về tai, thiếu máu, hoặc có con chết non., Chủ mắc bệnh thận, sỏi thận, sỏi bàng quang, bệnh về mũi, thiếu máu, nhiễm trùng máu, trường toan quá ít, bệnh về tai, sỏi đường tiết niệu, tắc ống dẫn trứng, sỏi tử cung, người trẻ bị tâm thần, ngã xuống vực, chứng mất nước, đau lưng, tay bị thương, bị thương do thú vật vồ, sảy thai, kiết lỵ, trẻ nhỏ bị u, vẹo cột sống, trung nam lâm bệnh mà chết. Anh em bất hòa, khắc trung nam, phạm tội phải ngồi tù, vợ chồng ly dị. Nếu hình thế dòng nước xấu thì chủ bé trai chết chìm. Nếu hình thế núi xấu thì chủ ngươi trẻ bị rơi xuống vực hoặc bị chó dại cắn, em giết anh. Nếu có núi cao là Dụng thần thì không có lợi cho mệnh Khảm.
Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
* HƯỚNG NAM
–
Cung Ly, hướng Nam có cặp sao sơn hướng là sao Ngũ Hoàng (5) – Tam Bích (3)
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Ngũ Hoàng có ngũ hành thuộc Thổ lại đóng trên cung Ly có ngũ hành thuộc Hỏa. Hành của sao chủ sơn thuộc Thổ. Hành của cung địa bàn thuộc Hỏa. Hành của cung địa bàn tương sinh cho hành của sao chủ sơn. sao chủ sơn được cung địa bàn bổ trợ, khí lực tăng lên. sao chủ sơn đang mang hung khí, nên hung khí càng tăng lên, không tốt.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Tam Bích có ngũ hành thuộc Mộc lại đóng trên cung Ly có ngũ hành thuộc Hỏa. Hành của sao chủ hướng thuộc Mộc. Hành của cung địa bàn thuộc Hỏa. Hành của sao chủ hướng tương sinh cho hành của cung địa bàn. sao chủ hướng bị tiết chế phần nào, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Ngũ Hoàng có ngũ hành thuộc Thổ phối cặp quẻ với sao chủ hướng Tam Bích có ngũ hành thuộc Mộc. Hành của sao chủ sơn thuộc Thổ. Hành của sao chủ hướng thuộc Mộc. Hành của sao chủ hướng khắc chế hành của sao chủ sơn. sao chủ sơn bị sao chủ hướng tương khắc, khí lực suy giảm. sao chủ sơn đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt. sao chủ hướng khi khắc sao chủ sơn thì khí lực cũng bị suy giảm phần nào. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
Phối quẻ cặp sao: Ngũ gặp Tam khắc nhập, tạo thành quẻ Ngũ Tam song tinh. Nếu vượng thì tài đinh đại phát, con trưởng được thừa hưởng phúc lộc, Trong nhà có người làm quan lớn được hưởng nhiều bổng lộc, thành tích chính trị vẻ vang, đầy danh vọng. Lập công lớn, thích hợp phát triển ngành nông lâm nghiệp.. Nếu suy thì thường mắc các chứng bệnh về gan, tụy, mụn nhọt, ghẻ lở ở chân tay hoặc chổ kín. Con trai phản nghịch, trong nhà có người bị thương tật ở chân, gia đạo không yên ấm.. , Mắc bệnh gan, ung thư gan, lở loét, thanh niên nghiện hút, tai nạn đổ máu, bệnh dịch. Rắn cắn, trộm cắp, giết người, chết đột ngột ngoài đường, tai nạn xe cộ, điện giật, sống dâm dật. Con lừa cha, con dâu gây gổ với mẹ chồng, trưởng nam lâm bệnh nặng, nghèo khổ bệnh tật lại gặp tai ương.
Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
* HƯỚNG TÂY NAM
–
Cung Khôn, hướng Tây Nam có cặp sao sơn hướng là sao Tam Bích (3) – Nhất Bạch (1)
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Tam Bích có ngũ hành thuộc Mộc lại đóng trên cung Khôn có ngũ hành thuộc Thổ. Hành của sao chủ sơn thuộc Mộc. Hành của cung địa bàn thuộc Thổ. Hành của sao chủ sơn khắc chế hành của cung địa bàn. sao chủ sơn khi khắc cung địa bàn thì khí lực cũng bị suy giảm phần nào. sao chủ sơn đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Nhất Bạch có ngũ hành thuộc Thủy lại đóng trên cung Khôn có ngũ hành thuộc Thổ. Hành của sao chủ hướng thuộc Thủy. Hành của cung địa bàn thuộc Thổ. Hành của cung địa bàn khắc chế hành của sao chủ hướng. sao chủ hướng bị cung địa bàn tương khắc, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang cát khí, nên cát khí bị suy giảm, không tốt.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Tam Bích có ngũ hành thuộc Mộc phối cặp quẻ với sao chủ hướng Nhất Bạch có ngũ hành thuộc Thủy. Hành của sao chủ sơn thuộc Mộc. Hành của sao chủ hướng thuộc Thủy. Hành của sao chủ hướng tương sinh cho hành của sao chủ sơn. sao chủ sơn được sao chủ hướng bổ trợ, khí lực tăng lên. sao chủ sơn đang mang hung khí, nên hung khí càng tăng lên, không tốt. sao chủ hướng bị tiết chế phần nào vào sao chủ sơn, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang cát khí, nên cát khí bị suy giảm, không tốt.
Phối quẻ cặp sao: Tam gặp Nhất là sinh nhập, tạo thành quẻ Lôi Thủy Giải. Nếu vượng thì con trưởng được quyền quý, đinh tài đều đại phát, thi cử đổ đạt, Thủy Mộc tương sinh, gia đình hòa thuận, chủ về phú quý. Sinh con phát tài, thi cử thuận lợi. Phạm tội được giảm án, mãn phạt lại chịu hình phạt lại được trọng dụng. Biết cách hóa giải tranh chấp, được gặp gỡ người quyền quý.. Nếu suy thì con cháu ngành trưởng lụn bại, tính khí ngỗ ngáo, có thể dẩn tới họa quan tụng; hoặc vì bấtt hòa với xóm giềng mà phải dọn nhà đi xa. Việc làm phần lớn không thuận lợi, hơn nữa còn dễ bị thương tật ở tai chân.. , Kiện tụng, khắc mẹ, tổn thương dạ dày, gia đình ly tán, con trưởng đi khỏi nhà, tổn hại đến phụ nữ, ít con cháu. Tranh cãi, kích động, hao của.
Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
* HƯỚNG TÂY
–
Cung Đoài, hướng Tây có cặp sao sơn hướng là sao Thất Xích (7) – Ngũ Hoàng (5)
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Thất Xích có ngũ hành thuộc Kim lại đóng trên cung Đoài có ngũ hành thuộc Kim. Hành của sao chủ sơn thuộc Kim. Hành của cung địa bàn thuộc Kim. Hai hành tương đồng, bình hòa với nhau.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Ngũ Hoàng có ngũ hành thuộc Thổ lại đóng trên cung Đoài có ngũ hành thuộc Kim. Hành của sao chủ hướng thuộc Thổ. Hành của cung địa bàn thuộc Kim. Hành của sao chủ hướng tương sinh cho hành của cung địa bàn. sao chủ hướng bị tiết chế phần nào, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Thất Xích có ngũ hành thuộc Kim phối cặp quẻ với sao chủ hướng Ngũ Hoàng có ngũ hành thuộc Thổ. Hành của sao chủ sơn thuộc Kim. Hành của sao chủ hướng thuộc Thổ. Hành của sao chủ hướng tương sinh cho hành của sao chủ sơn. sao chủ sơn được sao chủ hướng bổ trợ, khí lực tăng lên. sao chủ sơn đang mang hung khí, nên hung khí càng tăng lên, không tốt. sao chủ hướng bị tiết chế phần nào vào sao chủ sơn, khí lực suy giảm. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí suy giảm bớt, rất tốt.
Phối quẻ cặp sao: Thất gặp Ngũ là sinh nhập, tạo thành quẻ Không quẻ. Nếu vượng thì giàu có, ruộng vườn của cải đại phát, Nhân khẩu đông đúc, giàu sang phú quý, dễ trở thành nhà bình luận chính trị, nhà ngoại giao, nhà phê bình, nhà văn học, nhà giáo dục, chuyên gia ngôn ngữ, nhà tâm linh. Tích của làm giàu, phụ nữ làm rạng danh gia đình, thích hợp phát triển trong ngành kinh doanh thương mại.. Nếu suy thì có bệnh ở miệng, ung nhọt. Thường tranh chấp nên dễ bị kiện tụng hoặc gặp rắc rối vì đào hoa.. , Bệnh phổi, bệnh vòm họng, bệnh về lưỡi, bệnh đại tràng, bệnh ung thư (vòm miệng, đại tràng, lưỡi), mụn nhọt, uống thuốc độc, ngộ độc, bệnh về đường sinh dục. Thiếu phụ mạo phạm gia chủ, bị tử hình, tàn phế, bị tai nạn xe cộ mà chết.
Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
* HƯỚNG TÂY BẮC
–
Cung Càn, hướng Tây Bắc có cặp sao sơn hướng là sao Bát Bạch (8) – Lục Bạch (6)
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với cung địa bàn: sao chủ sơn Bát Bạch có ngũ hành thuộc Thổ lại đóng trên cung Càn có ngũ hành thuộc Kim. Hành của sao chủ sơn thuộc Thổ. Hành của cung địa bàn thuộc Kim. Hành của sao chủ sơn tương sinh cho hành của cung địa bàn. sao chủ sơn bị tiết chế phần nào, khí lực suy giảm. sao chủ sơn đang mang cát khí, nên cát khí bị suy giảm, không tốt.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ hướng với cung địa bàn: sao chủ hướng Lục Bạch có ngũ hành thuộc Kim lại đóng trên cung Càn có ngũ hành thuộc Kim. Hành của sao chủ hướng thuộc Kim. Hành của cung địa bàn thuộc Kim. Hai hành tương đồng, bình hòa với nhau.
Quan hệ ngũ hành của sao chủ sơn với sao chủ hướng: sao chủ sơn Bát Bạch có ngũ hành thuộc Thổ phối cặp quẻ với sao chủ hướng Lục Bạch có ngũ hành thuộc Kim. Hành của sao chủ sơn thuộc Thổ. Hành của sao chủ hướng thuộc Kim. Hành của sao chủ sơn tương sinh cho hành của sao chủ hướng. sao chủ sơn bị tiết chế phần nào, khí lực suy giảm. sao chủ sơn đang mang cát khí, nên cát khí bị suy giảm, không tốt. sao chủ hướng được sao chủ sơn bổ trợ, khí lực tăng lên. sao chủ hướng đang mang hung khí, nên hung khí càng tăng lên, không tốt.
Phối quẻ cặp sao: Bát gặp Lục sinh xuất, tạo thành quẻ Sơn Thiên Đại Súc. Nếu vượng thì dễ trở thành quan văn, nhiều quyền thế, phú quý và phúc đức tăng cao, Làm giàu nhờ đất đai, hoặc làm trong ngành tài chính. Cha hiền con hiếu thảo, gia đình vẻ vang.. Nếu suy thì thì vẫn giàu sang nhưng cha con bất hòa, dễ mắc bệnh đau đầu, nhức xương., Bệnh phổi, đau đầu, đau cổ, bệnh đại tràng, đau nhức xương, bệnh dạ dày, suy nhược thần kinh, đau ngón tay, bệnh cột sống, bệnh kết sỏi, sa dạ dày. Thiếu nam bất hiếu với cha, thiếu nam khiến tan cửa nát nhà, không có con nối dõi.
Ghi chú: Xảy ra sinh vượng hay khắc sát phụ thuộc vào: Bản thân sao sơn hướng là sinh vượng hay suy tử; Mối quan hệ về ngũ hành của sao với cung địa bàn; Mối quan hệ về ngũ hành giữa 2 sao sơn hướng với nhau
☯︎ ☯︎ ☯︎ ☯︎ ☯︎
TỔNG LUẬN DƯƠNG TRẠCH TỨ YẾU
Trong Phong Thủy Bát Trạch Minh Kính, 4 yếu tố Môn, Chủ, Táo, và Thờ được gọi là Dương Trạch Tứ Yếu (4 yếu tố quan trọng nhất)- Môn là cửa chính, là nơi đi lại chính, nơi dẫn khí vào nhà, nên đóng vai trò quan trọng nhất.
– Chủ là phòng ngủ của gia chủ, là đại diện cho bản thể của gia chủ. Giấc ngủ chiếm 1/3 đời người, nên đóng vai trò thứ hai.
– Táo là bếp nấu, nơi nấu nướng thực phẩm, cũng đồng thời là ngọn lửa giúp gìn giữ hạnh phúc, gìn giữ gia đạo, nên cũng rất quan trọng.
– Thờ, tức là phòng thờ, nơi thờ cúng Tổ tiên ông bà và các vị Thần linh, nên cũng rất quan trọng trong các yếu tố phong thủy.
1. MÔN:
– Cửa chính, hay Môn, là nơi dẫn khí vào nhà, nên đóng vai trò quan trọng hàng đầu.
– Theo phong thủy, khí đi vào nhà quyết định mọi vấn đề về họa phúc cát hung của mọi người trong nhà.
– Thiết lập cửa chính cần lưu ý:
Lựa chọn phương có Bát Du Niên tốt (các cung Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị, Sinh Khí)
Chọn phương vị được an sao tốt trong 24 sao chòm Phúc Đức
Lựa chọn phương vị mà Hướng tinh là sao sinh vượng khí, tránh suy tử khí
Lựa chọn mở cửa tại phương vị có các Sao chủ sơn và Hướng tinh tương sinh với nhau, đồng thời được địa bàn bổ trợ.
Lựa chọn phương vị đạt Hợp Thập, Sinh Thành, tránh phương vị phạm Hoàng Tuyền, Bát Sát, Thái Tuế, Tuế Phá, Tam Sát
2. BẾP NẤU (TÁO):
– Theo phong thủy Bát Trạch Minh Kính, bếp nấu phải đạt được tam quy: Thủy Hỏa Bất Tương Dung, Tàng Phong Tụ Khí, Tọa Hung Hướng Cát.
– Tọa Hung Hướng Cát: nghĩa là bếp cần đặt ở hướng xấu, quay mặt về hướng tốt. Vì lửa của bếp thuộc Dương Hỏa, khí rất mạnh, nên nếu đặt ở cung xấu sẽ giúp khắc phục, đốt cháy các điềm xấu, hung tinh. Còn cửa bếp hướng về hướng tốt lành sẽ giúp thu hút tài lộc sức khỏe thịnh vượng. Quan sát vận bàn ta thấy, bếp nên đặt tại: Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nam Hướng mặt bếp quay về hướng Đông Nam, Đông Trường hợp bắt buộc tọa vị của bếp phải đặt tại phương vị tốt thì sẽ làm thiêu rụi đi trường khí tốt tại khu vực này. Với trường hợp này thì khó có thể khắc phục triệt để, vì vậy chỉ có thể đổi vị trí của bếp. Khắc phục nếu hướng bếp quay về phương vị xấu bằng ba cách: đổi hướng bếp (thực), sử dụng ngũ hành sinh khắc để khắc phục, dùng linh phù đổi hướng (hư).
– Tàng Phong Tụ Khí: nghĩa là bếp đặt để khí có thể tụ lại, mà không bị tán ra. Khí nên có đường vào, đường ra hợp lý, tránh trực xung khí, và cũng tránh bị tù khí, ám khí.
– Thủy Hỏa Bất Tương Dung là cần tránh bếp gần với các nguồn nước, như bể chứa, chậu rửa, vệ sinh…
3. CHỦ (PHÒNG NGỦ GIA CHỦ):
– Phòng ngủ gia chủ là nơi nghỉ ngơi yên tĩnh sau cả ngày làm việc, là nơi chúng ta dành đến 1/3 cuộc đời ở đó. Vì vậy nó cũng được xếp vào một trong bốn yếu tố quan trọng của nhà ở (Dương Trạch Tứ Yếu). Giường ngủ cũng như bàn thờ, cần tọa Cát hướng Cát. Lưu ý hướng giường ngủ là hướng đầu giường (do đầu là trung khu thần kinh điều khiển mọi hoạt động của cơ thể, nên khí từ phía đầu giường tác động vào là rất quan trọng).
– Trường hợp này, giường ngủ nên quay đầu về các hướng: Đông Nam, Đông. Tránh quay đầu về các hướng Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nam. Trong trường hợp giường đặt tại hướng xấu, có thể khắc phục bằng các cách sau: sử sụng ngũ hành sinh khắc để khắc phục, thay đổi vị trí giường ngủ, dùng linh vật (như thạch anh).
– Phòng ngủ cũng nên đạt Tàng phong tụ khí. Ngoài ra, phòng ngủ là nơi nghỉ ngơi, nên cần yên tĩnh, không quá nhiều ánh sáng, tránh các vật mang tính động, các màu nóng, sự tương phản quá mạnh.
4. PHÒNG THỜ:
– Bàn thờ là nơi thờ cúng thần linh, hương hỏa tổ tiên, nên nên đặt ở vị trí tốt, mặt bàn thờ nhìn về hướng tốt (tọa cát hướng cát). Thêm vào đó, bàn thờ vốn thuộc Âm Hỏa, nên cũng tương tự như bếp, nên tuân theo nguyên tắc Thủy hỏa bất tương dung. Đồng thời, tương tự như bếp, bàn thờ cần đón sinh khí, ngăn tà khí xâm nhập, nên bố trí phòng thờ nên lưu ý sao cho đạt Tàng phong tụ khí, nghĩa là khí vào phải tụ, không được tán. Tụ cũng phải đảm bảo điều hòa nhẹ nhàng, khí luân chuyển khắp phòng, chứ không phải để tụ thành ám khí, tà khí, do khí tụ lại mà không có đường thoát ra.
– Quan sát vận bàn ta thấy, bàn thờ nên quay mặt về các hướng: Đông Nam, Đông. Tránh quay mặt về các hướng Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nam. Trong trường hợp bàn thờ đặt tại hướng xấu hay quay về hướng xấu (tọa hung hướng hung), có thể khắc phục bằng các cách sau: sử sụng ngũ hành sinh khắc để khắc phục, thay đổi vị trí bàn thờ, dùng linh vật (như thạch anh).