Phép đoán số Hà Lạc dùng để giải đoán vận mệnh đời người, vốn là một ứng dụng quan trọng của Dịch học được lưu hành rộng rãi trong dân gian xưa. Đây là một phương pháp xác suất cổ được nghiên cứu rất công phu dựa trên lý thuyết Tượng số của Dịch học. Cổ nhân tin rằng, con người cũng như vạn vật đều phải tuân theo những quy luật biến dịch chung của Vũ trụ, giống như các con số. Vì vậy, có thể tìm hiểu vận mệnh đời người thông qua Tượng nhị phân của các con số. Còn các con số tuy sinh ra vô vàn, nhưng về cơ bản chỉ có 10 số đếm mà thôi (gồm 5 số sinh và 5 số thành theo Hà Đồ, hoặc biến chuyển theo quy luật của Lạc Thư). Từ đó hình thành nên Lưỡng nghi, tứ tượng, bát quái, rồi lục thập tứ quái (64 quẻ trùng quái). Cuộc đời mỗi con người sẽ gắn với hai quẻ trùng quái trong số đó, gồm quẻ Tiên Thiên (ứng với nửa đầu đời người), và quẻ Hậu Thiên (ứng với nửa sau đời người).

1. Quẻ Tiên Thiên (Sơn Hỏa Bí):

Ứng với giai đoạn từ 1 đến 45 tuổi

Quẻ Tiên Thiên (còn gọi là quẻ Thể, quẻ gốc hay quẻ bản mệnh) là quẻ đại diện cho nửa đầu đời người (từ 1 đến 45 tuổi). Quẻ này đại diện cho thể chất và khí chất ban đầu của con người, kể cả tình trạng sức khỏe lẫn sự giáo dục của gia đình và nhà trường mà người đó đã được chuẩn bị để bước vào đời.

  • Lời quẻ:
    • Thoán từ: 賁: 亨, 小利, 有攸往
    • Phiên âm: Bí: hanh, tiểu lợi, hữu du vãng.
    • Bề ngoài mọi sự dễ dàng nhưng còn chút khó khăn. Công danh sự nghiệp khởi đầu thuận lợi nhưng phải liên tục cố gắng không sẽ sa sút. Thời vận của những người có bề ngoài hào nhoáng. Cần tránh việc kiện tụng. Thi cử đạt. Tình yêu hào nhoáng nhưng hơi trắc trở. Gia đình bình yên.
    • Chủ mệnh sinh vào tháng 11, là tháng sinh đắc cách đối với quẻ này, như vậy tính chất Cát của quẻ sẽ được tăng thêm. Với trường hợp đắc cách này, chủ mệnh sẽ đạt được: Gặp nhiều cơ hội lập công danh
  • Các đại vận (tương ứng với các hào):
    • Lưu ý: Mỗi quẻ sẽ có 6 hào, mỗi hào mang ý nghĩa riêng, tuy nhiên tùy thuộc vào mỗi người có Hợp Cách hay không (tức là mệnh của mỗi người có phù hợp với quẻ này hay không, mà sự tốt xấu ban đầu của lời hào có thể thay đổi.
    • Lưu ý 2: Lời hào thường viết chung về các vấn đề tốt xấu của đời người, không phân biệt giai đoạn tuổi tác, do đó có một số trường hợp hào ứng với lứa tuổi thiếu niên hoặc lão niên nhưng vẫn ghi là Thăng quan tiến chức chẳng hạn, thì cần hiểu đây là nội dung tương đồng, tương đương với Thi cử đỗ đạt nếu ứng vào tuổi thiếu niên.
    • Hào Sơ Cửu: Ứng với quãng đời từ 1 tuổi đến 9 tuổi
      • Thoán từ: 初九: 賁其趾, 舍車而徒.
      • Phiên âm: Bí kì chỉ, xả xa nhi đồ.
      • Lời hào: Hào bình, kẻ hay chuộng hình thức, đứng núi nọ trông núi kia, bỏ cũ tìm mới, long đong chạy vạy, xử lý không đúng ngôi, đúng vị.
      • Trường hợp này là mệnh hợp cách, nên chủ mệnh là: Người có tài đức, biết xử sự đúng cương vị.
      • Đánh giá: Hào cát
    • Hào Lục Nhị: Ứng với quãng đời từ 10 tuổi đến 15 tuổi
      • Thoán từ: 六二: 賁其須.
      • Phiên âm: Bí kì tu.
      • Lời hào: Hào tốt, quan chức dễ thăng tiến. Kẻ sỹ có văn tài như người có bộ râu được trang sức. Người kinh doanh gặp tài vận, nhiều phúc lợi.
      • Trường hợp này là mệnh hợp cách, nên chủ mệnh là: Người có tài văn chương, thành danh.
      • Đánh giá: Hào cát
    • Hào Cửu Tam: Ứng với quãng đời từ 16 tuổi đến 24 tuổi
      • Thoán từ: 九三: 賁如濡如, 永貞吉.
      • Phiên âm: Bí như, nhu như,vĩnh trinh cát.
      • Lời hào: Hào tốt người biết tự trau dồi như biết tự trang sức vậy. Người có số an nhàn. Quan chức dễ thăng tiến. Sỹ tử gặp người tiến cử được sử dụng. Người thường được giúp đỡ, kinh doanh phát đạt.
      • Trường hợp này là mệnh hợp cách, nên chủ mệnh là: Người có đức hạnh, cuộc sống vinh hiển.
      • Đánh giá: Hào cát
    • Hào Lục Tứ: Ứng với quãng đời từ 25 tuổi đến 30 tuổi
      • Thoán từ: 六四: 賁如皤如, 白馬翰如, 匪寇, 婚媾.
      • Phiên âm: Bí như, bà (có người đọc là ba) như, bạch mã hàn như, phỉ khấu, hôn cấu.
      • Lời hào: Hào xấu lúc đầu, tốt về sau, như người trang sức không đúng, hành vi không hợp có thể gây hiểu lầm. Phòng có tang phục. Mệnh hợp là Mệnh không hợp thì gian nan, khó nhọc lúc trẻ, về già khá hơn kinh doanh về sau mới có lợi.
      • Trường hợp này là mệnh hợp cách, nên chủ mệnh là: Người có tài, có học nhưng bị nghi ngờ, sau thành đạt.
      • Đánh giá: Hào cát
    • Hào Lục Ngũ: Ứng với quãng đời từ 31 tuổi đến 36 tuổi
      • Thoán từ: 六五: 賁于丘園, 束帛戔戔, 吝, 終吉.
      • Phiên âm: bí vu khâu viên, thúc bạch tiên tiên, lận, chung cát.
      • Lời hào: Hào tốt, chỉ người hà tiện có thể gây hiểu lầm, nhưng sau tốt.
      • Trường hợp này là mệnh hợp cách, nên chủ mệnh là: Người tiết kiệm, làm nên việc nhỏ, thọ cao, trung thực.
      • Đánh giá: Hào cát
    • Hào Thượng Cửu: Ứng với quãng đời từ 37 tuổi đến 45 tuổi
      • Thoán từ: 上九: 白賁, 无咎.
      • Phiên âm: Bạch bí, vô cữu.
      • Lời hào: Hào tốt, như người trở về cái chất phác ban đầu, không cần trang sức. Phòng có tang bên họ ngoại. Quan chức được cảm tình, dễ thăng tiến. Sĩ tử được người tin dễ thành danh. Người thường kinh doanh đắc lợi.
  • Đọc thêm nội dung quẻ này trong sách Kinh Dịch – Đạo của người quân tử:

  • Lời quẻ:
    • Dẫn: Đám đông, hợp lại với nhau thì phải có trật tự, uy nghi, có văn vẻ, cho nên tiếp theo quẻ Phệ Hạp là quẻ Búi là văn vẻ, rực rỡ, sáng sủa trang sức.
    • Thoán từ: 賁: 亨, 小利, 有攸往
    • Phiên âm: Bí: hanh, tiểu lợi, hữu du vãng.
    • Dịch nôm: Trang sức văn vẻ thì hanh thông; làm việc gì mà chỉ nhờ ở trang sức thì lợi bé nhỏ mà thôi.
    • Giảng nghĩa: Trên là núi, dưới là lửa; lửa chiếu sáng mọi vật ở trên núi, như vậy làm cho núi đẹp lên, trang sức cho núi. Còn một cách giảng nữa: trong nội quái (vốn là quẻ đơn Càn) hào 2, âm, vốn ở quẻ đơn Khôn, thay vào hào 2 dương của quẻ đơn Càn, thành quẻ đơn Ly, như vậy là tô điểm cho quẻ đơn Càn. Trong ngoại quái (vốn là quẻ đơn Khôn) hào trên cùng vốn ở quẻ đơn Càn, lại thay hào trên cùng của quẻ đơn khôn, thành quẻ đơn Cấn. Nói cách khác, vắn tắt mà không sai mấy thì nội quái có một hào âm trang sức cho hai hào dương , còn ngoại quái có một hào dương trang sức cho hai hào âm, vì vậy mà gọi là quẻ Bí: trang sức. Vật gì cũng vậy: có chất, tinh thần; mà lại thêm văn, hình thức, thì tốt (hanh thông), nhưng nếu chỉ nhờ ở trang sức mà thành công thì lợi ít thôi. Thoán truyện bàn rộng thêm: âm nhu và dương cương giao với nhau, thay đổi lẫn nhau (tức hào 2 và hào trên cùng như trên mới giảng). Ðó là cái văn vẻ tự nhiên (thiên văn) của trời; còn cái văn vẻ nhân tạo (nhân văn) thì nên hạn chế (quẻ Cấn ở trên có nghĩa là ngăn, hạn chế), vì tuy nó có công giáo hóa thiên hạ, nhưng nhiều quá thì văn thắng chất, xấu. Đại tượng truyện còn khuyên: Việc chính trị nhỏ thì dùng trang sức được; còn việc quan trọng như phán đoán hình ngục thì đừng nên quả quyết, tô điểm thêm.
    • Tổng luận: Đại ý quẻ Bí này là có văn vẻ, có trang sức mới là văn minh, nhưng vẫn nên trọng chất hơn văn, lấy chất làm thể, lấy văn làm dụng, và không nên xa hoa, màu mè quá.
  • Lời hào:
    • Hào 1:
      • Thoán từ: 初九: 賁其趾, 舍車而徒.
      • Phiên âm: Bí kì chỉ, xả xa nhi đồ.
      • Dịch nôm: Hào 1, dương, Trang sức, trau giồi ngón chân (địa vị thấp) của mình; bỏ cách sung sướng là ngồi xe mà nên đi bộ (chịu khó nhọc).
      • Giảng nghĩa: Hào này dương cương, ở cuối cùng nội quái Ly, tức như người có đức sáng suốt mà ở địa vị thấp nhất. Chỉ nên trau giồi phẩm hạnh của mình trong địa vị đó (ví như ngón chân, bộ phận thấp nhất trong thân thể), mà an bần, chịu đi bộ chứ đừng ngồi xe.
    • Hào 2:
      • Thoán từ: 六二: 賁其須.
      • Phiên âm: Bí kì tu.
      • Dịch nôm: Hào 2, âm: trang sức bộ râu.
      • Giảng nghĩa: Chữ tu ở đây nghĩa là râu, cũng như chữ tu : 鬚 Hào này làm chủ nội quái ly, có công dụng trang sức cho quẻ Ly, đặc biết là cho hào 3 dương ở trên nó, cho nên ví nó như bộ râu trang sức cho cái cằm (hào 3). Nó phải phụ vào hào 3 mà hành động. Hào 3 có tốt thì tác động của hào 2 mới tốt, cũng như phải có cài cằm đẹp thì để râu mới thêm đẹp, nếu cằm xấu thì để râu càng thêm khó coi. Nói rộng ra thì bản chất phải tốt, xứng với sự trang sức; chất và văn phải xứng nhau.
    • Hào 3:
      • Thoán từ: 九三: 賁如濡如, 永貞吉.
      • Phiên âm: Bí như, nhu như,vĩnh trinh cát.
      • Dịch nôm: Hào 3, dương: Trang sức mà đằm thắm, hễ giữ vững chính đạo thì tốt.
      • Giảng nghĩa: Hào này dương cương, đắc chính, lại ở trên cùng nội quái ly, có cái nghĩa rất văn minh; tượng trưng người có tài trang sức cho hai hào âm ở trên và dưới nó, tính rất đằm thắm với hai hào âm (có người dịch nhu như là trang sức một cách nhuần nhã, thấm nhuần). Vì vậy mà nên coi chừng, đừng say mê vì tư tình, mà phải bền giữ chính đạo thì mới tốt, không bị người xâm lấn (mạc chi lăng dã: Tiểu tượng truyện).
    • Hào 4:
      • Thoán từ: 六四: 賁如皤如, 白馬翰如, 匪寇, 婚媾.
      • Phiên âm: Bí như, bà (có người đọc là ba) như, bạch mã hàn như, phỉ khấu, hôn cấu.
      • Dịch nôm: hào 4 âm: Muốn trang sức cho nhau (nhưng không được) nên chỉ thấy trắng toát. Hào 4 như cưỡi ngựa trắng mà chạy như bay (đuổi kịp hào 1), rốt cuộc cưới nhau được vì kẻ gián cách hai bên (hào 3) không phải kẻ cướp (người xấu).
      • Giảng nghĩa: hào 4 âm nhu, ứng với hào 1 dương cương, cả hai đều đắc chính ,tình ý hợp nhau, muốn trang sức cho nhau, nhưng bị hào 3 ở giữa ngăn cách, nên không trang sức cho nhau được, chỉ thấy trắng toát (trắng nghĩa là không có màu, không trang sức). Mặc dầu bị 3 cản trở, 4 vẫn cố đuổi theo 1, rốt cuộc 3 vốn cương chính, không phải là xấu, không muốn làm hại 4 và 1, cặp này kết hôn với nhau được.
    • Hào 5:
      • Thoán từ: 六五: 賁于丘園, 束帛戔戔, 吝, 終吉.
      • Phiên âm: bí vu khâu viên, thúc bạch tiên tiên, lận, chung cát.
      • Dịch nôm: Hào 5, âm: Trang sức ở gò vườn, mà dùng tấm lụa nhỏ, mỏng, tuy là bủn xỉn, đáng chê cười đấy, nhưng rốt cuộc được tốt lành.
      • Giảng nghĩa: Hào 5, âm nhu, đắc trung, làm chủ quẻ Bí; vì là âm nhu nên có tính quá tằn tiện, lo trang sức cái gì hữu dụng như vườn tược thôi, mà lại chỉ dùng tấm lụa nhỏ, mỏng cho đỡ tốn, cho nên bị cười chê, nhưng như vậy còn hơn là xa hoa, mà biết trọng cái gốc là sự chất phác, cho nên cuối cùng vẫn được tốt lành, có hạnh phúc cho dân (hữu hỉ dã: lời Tiểu tượng truyện.)
    • Hào 6:
      • Thoán từ: 上九: 白賁, 无咎.
      • Phiên âm: Bạch bí, vô cữu.
      • Dịch nôm: Hào trên cùng, dương: lấy sự tố phác, như màu trắng (không màu mè gì cả) làm trang sức, không có lỗi.
      • Giảng nghĩa: Hào này là thời cuối cùng của quẻ Bí, trang sức, màu mè đã cùng cực rồi; mà vật cực tắc phản, người ta lại trở lại sự chất phác, nên không có lỗi gì cả. Trong văn học sử, chúng ta thấy sau những thời duy mĩ quá mức, người ta lại phục cổ, trở lại lối văn bình dị, tự nhiên thời xưa. *
  • ☯︎

    2. Quẻ Hậu Thiên (Thuần Cấn):

    Ứng với giai đoạn từ 46 tuổi trở đi

    Quẻ Hậu Thiên (còn gọi là quẻ Dụng, hay quẻ biến) là quẻ đại diện cho nửa sau đời người, kể từ khi bước vào đời để phát huy khả năng, tài trí đóng góp cho gia đình và xã hội, đến công thành danh toại, cho đến già và chết (từ 46 tuổi trở đi).

  • Lời quẻ:
    • Thoán từ: 艮其背, 不獲其身, 行其庭, 不見其人, 无咎
    • Phiên âm: Cấn kì bối, bất hoạch kì thân, hành kì đình, bất kiến kì nhân, vô cữu.
    • Quẻ Cấn chỉ thời vận đang lúc khó khăn, ngừng trệ, không lợi cho việc triển khai công việc. Nhưng mọi việc chỉ là tạm thời, nếu cố gắng sẽ đạt như ý. Cơ hội kiếm tiền có nhưng không dễ dàng, khó tìm được bạn kinh doanh hợp tác ưng ý. Kiện tụng tốn kém phiền hà, nên hạn chế. Tình yêu gặp đôi chút trở ngại, không hợp tính tình.
    • Chủ mệnh sinh vào năm Bính Thìn là tuổi nạp giáp của quẻ này, như vậy tính chất Cát của quẻ sẽ được tăng thêm.
  • Các đại vận (tương ứng với các hào):
    • Lưu ý: Mỗi quẻ sẽ có 6 hào, mỗi hào mang ý nghĩa riêng, tuy nhiên tùy thuộc vào mỗi người có Hợp Cách hay không (tức là mệnh của mỗi người có phù hợp với quẻ này hay không, mà sự tốt xấu ban đầu của lời hào có thể thay đổi.
    • Lưu ý 2: Lời hào thường viết chung về các vấn đề tốt xấu của đời người, không phân biệt giai đoạn tuổi tác, do đó có một số trường hợp hào ứng với lứa tuổi thiếu niên hoặc lão niên nhưng vẫn ghi là Thăng quan tiến chức chẳng hạn, thì cần hiểu đây là nội dung tương đồng, tương đương với Thi cử đỗ đạt nếu ứng vào tuổi thiếu niên.
    • Hào Thượng Cửu: Ứng với quãng đời từ 46 tuổi đến 54 tuổi
      • Thoán từ: 上九: 敦艮, 吉.
      • Phiên âm: Đôn cấn, cát.
      • Lời hào: Hào tốt, biết dừng ở chỗ chí thiện, tốt. Quan chức có địa vị cao. Sĩ tử thành danh. Người thường kinh doanh phát đạt. Nhà nông được mùa.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người trung thực, giàu sang phú quý nhưng không xa hoa, có tuổi thọ cao.
      • Đánh giá: Hào cát
    • Hào Sơ Lục: Ứng với quãng đời từ 55 tuổi đến 60 tuổi
      • Thoán từ: 初六: 艮其趾, 无咎, 利永貞.
      • Phiên âm: Cấn kỳ chỉ, vô cữu, lợi vĩnh trinh.
      • Lời hào: Hào bình (hào sơ lục tương ứng với ngón chân cái, chỉ việc lúc mới phát sinh, biết dừng ngay thì tốt). Hào chỉ người cấp dưới, địa vị thấp kém, sĩ tử kém tài biết giữ phận thì bình yên, cậy tài ỷ thế thì bị họa. Người thường an phận thì hơn. Bôn ba, chạy chọt thì hao tài tốn của.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người bình thường, an phận, không theo việc trái, tránh được tai họa.
      • Đánh giá: Hào bình
    • Hào Lục Nhị: Ứng với quãng đời từ 61 tuổi đến 66 tuổi
      • Thoán từ: 六二: 艮其腓, 不拯其隨, 其心不快.
      • Phiên âm: Cấn kỳ phì, bất chứng kỳ tùy, kỳ tâm bất khoái.
      • Lời hào: Hào xấu. Quan chức vô tài, khó tiến. Sĩ tử gian nan không có người ủng hộ, khó lập nghiệp, lập danh. Người thường long đong, vất vả. Bệnh: đau bắp chân, bắp vế.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Kẻ không phân biệt được chính tà, xa lánh họ hàng, không giữ được nghiệp nhà, vất vả suốt đời.
      • Đánh giá: Hào hung
    • Hào Cửu Tam: Ứng với quãng đời từ 67 tuổi đến 75 tuổi
      • Thoán từ: 九三: 艮其限, 列其夤, 厲薰心.
      • Phiên âm: Cấn kỳ hạn, liệt kỳ di (cũng đọc là dần), lệ huân tâm.
      • Lời hào: Hào xấu, chỉ sự bỏ lỡ thời cơ do không đoàn kết trên dưới. Quan chức dễ bị di chuyển đến nơi bất lợi. Sĩ tử bỏ lỡ cơ hội, khó thành sự nghiệp. Người thường bị hao tán tài sản. Bệnh tim mạch, đau mắt, đau lưng. Phòng có tang phục.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người giàu có nhưng làm liều, hỏng việc, phúc lộc khó giữ.
      • Đánh giá: Hào hung
    • Hào Lục Tứ: Ứng với quãng đời từ 76 tuổi đến 81 tuổi
      • Thoán từ: 六四: 艮其身, 无咎.
      • Phiên âm: Cấn kỳ thân, vô cữu.
      • Lời hào: Hào bình, nhưng phải tự kìm chế thì an toàn; buông thả gặp gian nan.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người tu hành hoặc người ưa độc lập hành động.
      • Đánh giá: Hào bình
    • Hào Lục Ngũ: Ứng với quãng đời từ 82 tuổi đến 87 tuổi
      • Thoán từ: 六五: 艮其輔, 言有序, 悔亡.
      • Phiên âm: Cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong.
      • Lời hào: Hào tốt nhất là đối với nghề ngoại giao, ngôn luận, phúc lộc cao. Số xấu dễ bị vạ miệng, tai tiếng xấu, thầy dùi.
      • Trường hợp này là mệnh không hợp cách. nên chủ mệnh là: Người học rộng có tài văn chương, được người đời mến mộ.
      • Đánh giá: Hào cát
  • Đọc thêm nội dung quẻ này trong sách Kinh Dịch – Đạo của người quân tử:

  • Lời quẻ:
    • Dẫn: Không thể động hoài được, sẽ tới lúc phải ngưng, cho nên sau quẻ Chấn tới quẻ Cấn. Cấn có nghĩa là núi, núi đứng yên một chỗ, cho nên cũng có nghĩa là ngừng lại.
    • Thoán từ: 艮其背, 不獲其身, 行其庭, 不見其人, 无咎
    • Phiên âm: Cấn kì bối, bất hoạch kì thân, hành kì đình, bất kiến kì nhân, vô cữu.
    • Dịch nôm: Ngừng ở cái lưng (tĩnh như cái lưng) không thấy được thân mình, đi ở trước sân, không thấy có người, không có lỗi.
    • Giảng nghĩa: Quẻ này vốn là quẻ Khôn, lấy nét thứ ba, dương của quẻ Càn thay vào nét thứ ba, âm của Khôn mà thành một nét dương ở trên, hai nét âm ở dưới; nét dương ngưng lại ở trên, hai nét âm cũng bị chặn ở dưới, cho nên đặt tên là quẻ Cấn (ngừng) Trong thân thể người ta, đầu, cổ tay chân thường động đậy, chỉ có lưng là thường tĩnh; đó là nghĩa ba chữ: Cấn kỳ bối” Hễ tĩnh thì không bị tình dục chi phối, không làm điều ác; tĩnh thì không nghĩ tới mình (bất hoạch kỳ thân), mà cũng quên cả người khác (như đi ở trước sân mà không thấy có người), tức là không phân biệt mình với người, như vậy thì không có lỗi. Thoán truyện giảng thêm: Lúc đáng ngừng thì ngừng, đáng đi thì đi (đi tức là biết tiến tới chỗ phải ngừng lại), động tĩnh đều hợp thời. Lại phải biết ngừng ở chỗ đáng ngừng, ví dụ cư xử với người cố đạt cho được đức nhân, đức tín, như vậy là biết ngừng ở chỗ đáng ngừng. Không phân biệt mình với người, coi nhân ngã chỉ là nhất thể (cũng như nội quái là Cấn, ngoại quái cũng là Cấn, cùng một thể với nhau, theo cách giải của Thoán truyện), đó là nghĩa sâu sắc của quẻ Cấn. Đại Tượng truyện khuyên người quân tử chỉ nên ngừng ở chỗ làm trọn bổn phận của mình và đừng trật ra ngoài bổn phận của mình (bất xuất kỳ vị)
    • Tổng luận:
  • Lời hào:
    • Hào 1:
      • Thoán từ: 初六: 艮其趾, 无咎, 利永貞.
      • Phiên âm: Cấn kỳ chỉ, vô cữu, lợi vĩnh trinh.
      • Dịch nôm: Hào 1, âm: Biết ngừng ở ngón chân thì không có lỗi, giữ bền được chính đạo thì có lợi.
      • Giảng nghĩa: hào âm này ở dưới cùng quẻ Cấn ví như ngón chân; lúc mới bắt đầu động mà biết cẩn thận, ngưng lại thì không có lỗi. Sở dĩ khuyên như vậy vì hào 1 bất chính (âm ở vị dương. Mà phải kiên nhẫn giữ chính đạo thì mới có lợi.
    • Hào 2:
      • Thoán từ: 六二: 艮其腓, 不拯其隨, 其心不快.
      • Phiên âm: Cấn kỳ phì, bất chứng kỳ tùy, kỳ tâm bất khoái.
      • Dịch nôm: Hào 2, âm: Ngăn ở bắp chân, không cứu được bắp vế mà mình phải theo nó, lòng không vui.
      • Giảng nghĩa: hào này ở trên hào 1, như bắp chân; nó đắc trung đắc chính, biết lúc nào nên ngưng, nhưng nó tùy thuộc hào 3 ở trên nó, như bắp vế ở trên bắp chân (vế cử động thì bắp chân cử động theo), mà 3 thì lầm lỗi không sửa được, phải theo một kẻ lầm lỗi thì lòng không vui.
    • Hào 3:
      • Thoán từ: 九三: 艮其限, 列其夤, 厲薰心.
      • Phiên âm: Cấn kỳ hạn, liệt kỳ di (cũng đọc là dần), lệ huân tâm.
      • Dịch nôm: Hào 3, dương: Ngăn ở lưng quần (ngang thận), như bị đứt ở giữa xương sống, nguy khốn, lo như cháy cả ruột.
      • Giảng nghĩa: Hào này ở trên cùng nội quái, như ở chỗ lưng quần, nơi phân cách trên và dưới. Nó là dương cương, bất trung, tiến lên thì người trên không nghe, lui xuống cũng không được, như bị đứt ở giữa xương sống, rất nguy khốn.
    • Hào 4:
      • Thoán từ: 六四: 艮其身, 无咎.
      • Phiên âm: Cấn kỳ thân, vô cữu.
      • Dịch nôm: Hào 3, âm: Ngăn phần thân mình, không có lỗi.
      • Giảng nghĩa: Hào này lên đến giữa thân mình, nó đắc chính (âm ở vị âm) biết lúc nên ngừng thì ngừng, tuy không làm được việc gì, nhưng không có lỗi.
    • Hào 5:
      • Thoán từ: 六五: 艮其輔, 言有序, 悔亡.
      • Phiên âm: Cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong.
      • Dịch nôm: Hào 5, âm: Ngăn cái mép lại (có sách dịch là xương hàm), ăn nói có thứ tự, hối hận mất đi.
      • Giảng nghĩa: Hào này lên tới mép, đắc trung, biết thận trọng lời nói, lúc nào không đáng nói thì không nói, nên không có gì hối hận.
    • Hào 6:
      • Thoán từ: 上九: 敦艮, 吉.
      • Phiên âm: Đôn cấn, cát.
      • Dịch nôm: Hào trên cùng, dương: Đôn hậu về đạo biết ngưng phải lúc, tốt.
      • Giảng nghĩa: Hào này ở trên cùng, làm chủ quẻ dương cương, có tính đôn hậu, biết lúc nào nên ngừng thì ngừng tốt.